Lực lượng công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm. Công an nhân dân được nhà nước cho phép thực hiện một số quyền nhất định để kịp thời bắt giữ, trấn áp những đối tượng có hành vi vi phạm. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiên hành, Công an đánh dân có vi phạm pháp luật không? Công an đánh dân bị kỷ luật như thế nào? Công an đánh dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Công an đánh dân có vi phạm pháp luật không?
Tại khoản 1 Điều 29 Hiến pháp 2013 đã khẳng định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Đồng thời Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về xử lý vi phạm:
Xử lý vi phạm
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định xử lý hình sự đối với Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ.
Theo đó, dù là công an giao thông hay công an hình sự cũng không có quyền được phép đánh người.
Tuỳ vào tính chất và mức độ, mà hành vi đánh người của những chiến sỹ công an có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định pháp luật.
Công an đánh dân bị kỷ luật như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về trật tự công cộng
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.… - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi Công an đánh người nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng. Đồng thời tịch thu tang vật và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Công an đánh dân bị kỷ luật như thế nào?”.
Công an đánh dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015, trong trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, chiến sỹ công an thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự thì chiến sỹ Công an đánh người sẽ bị truy cứu với Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ như sau:
Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ
- Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy, hành vi Công an đánh người có thể bị xử phạt với hình phạt tù cao nhất lên đến 07 năm và có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi đánh người của chiến sỹ công an không xảy ra trong khi thi hành công vụ thì có thể sẽ bị xử lý hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm với hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Tố cáo hành vi công an đánh dân ở đâu?
Theo những phân tích nêu trên, công an không có quyền được phép đánh người. Tuỳ vào tính chất và mức độ, mà hành vi đánh người của những chiến sỹ công an có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, để bảo vệ lợi ích hợp pháp của bản thân, người dân có thể tố cáo hành vi công an đánh người tại cơ quan công an các cấp nơi người công an này hoặc bị hại đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công an đánh dân bị kỷ luật như thế nào?” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Giành quyền nuôi con. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức như sau:
– Áp dụng đối với cán bộ, có các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
– Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có các hình thức kỷ luật như sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương và buộc thôi việc.
– Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hình thức kỷ luật như sau: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức và buộc thôi việc.
Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Vì vậy, dân phòng không có quyền đánh người.
Tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Đối với các trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp trên thì vẫn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.