Hiện nay Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của việc suy thoái kinh tế từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến việc sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ. Không thể tiếp tục duy trì hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm nhân sự và đứng trước bờ vực phá sản. Trong trường hợp này, vấn đề được rất nhiều người quan tâm là chủ thể nào có trách nhiệm trong trường hợp công ty phá sản. Vậy Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm? Giám đốc có phải chịu trách nhiệm gì khi công ty cổ phần phá sản? Công ty cổ phần phá sản khi nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Phá sản 2014
Công ty cổ phần phá sản khi nào?
Ngày nay khi mà nền kinh tế thị trường phát triển, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất khốc liệt. Nếu doanh nghiệp không có đủ khả năng cũng như những phương án kinh doanh thích hợp thì việc phá sản công ty là hoàn toàn có thể xảy ra, kể cả đối với loại hình công ty cổ phần. Chỉ khi tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mới được coi là ở trong tình trạng phá sản.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Phá sản là tình trạng công ty cổ phần mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Mất khả năng thanh toán là khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, bao gồm 02 trường hợp:
- Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
- Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Có hai loại phá sản là phá sản đơn và phá sản gian lận:
- Phá sản đơn là khi người chủ công ty bất cẩn, thiếu tính toán, quản lý tồi, vay mượn tuỳ tiện, kế toán không minh bạch, không tôn trọng những nghĩa vụ đã cam kết, không khai báo cho toà án hay cơ quan có thẩm quyền về tình hình ngừng chi trả theo đúng thời hạn luật pháp quy định.
- Phá sản gian lận là khi người chủ công ty có ý gian trá trong kế toán, che giấu bớt tài sản nợ, khai tăng tài sản có. Phá sản gian lận bị phạt nặng hơn phá sản đơn.
Việc phá sản có thể do chủ công ty tự nộp đơn xin phá sản, hay do một hoặc nhiều chủ nợ có đơn yêu cầu. Tài sản, tiền vốn của công ty có thể được mang bán đấu giá để thanh toán nợ. Một số quốc gia, cá nhân cũng có quyền tuyên bố phá sản.
Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?
Trách nhiệm của giám đốc khi công ty cổ phần phá sản phải được xem xét khi công ty gặp khó khăn về tài chính, bị thua lỗ không đảm bảo đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn. Khi đó, tòa án hay một cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ tuyên bố công ty đó bị phá sản. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì khi công ty bị phá sản thì công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty đối với các khoản nợ của công ty. Bên cạnh đó, tùy vào từng loại hình công ty mà sẽ có những chủ thể chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty.
Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua.
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp 2020.Khi công ty cổ phần phá sản thì công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty đối với các khoản nợ của công ty. Theo đó, cổ đông công ty cổ phần cũng sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với cổ phần đã mua/đăng ký mua trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của công ty khi phá sản.
Giám đốc có phải chịu trách nhiệm gì khi công ty cổ phần phá sản?
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi thành lập cũng mong muốn được phát triển lâu dài, bền vững. Tuy nhiên trong kinh doanh, việc làm ăn thua lỗ dẫn đến vỡ nợ, phá sản là điều khó tránh khỏi. Phá sản được biết tới là tình trạng một công ty/doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính và bị thua lỗ dẫn đến không đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Khi đó, Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ tuyên bố công ty đó bị phá sản nếu đủ điều kiện.
Nếu giám đốc không đồng thời là cổ đông của công ty: họ không có trách nhiệm đối với các “khoản nợ” của công ty khi công ty phá sản. Trừ khi, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành có hành vi gây thiệt hại, thua lỗ cho công ty thì họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty đối với hành vi đó.
Nếu giám đốc là người đại diện theo pháp luật, đồng thời là cổ đông công ty thì theo điểm c khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn người đó đã góp vào doanh nghiệp.
Hậu quả pháp lý khi công ty phá sản
Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, cần phải xác định rõ trách nhiệm của các thành viên đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản, chi phí phát sinh khác. Phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp do mất khả năng thanh toán, không thể tiếp tục duy trì hoạt động nên yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản. Trong trường hợp đó, Giám đốc phải chịu trách nhiệm khi công ty phá sản hay chủ thể nào là người chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và khi công ty phá sản.
Hậu quả pháp lý khi công ty phá sản như sau:
Theo quy định tại Điều 109 Luật phá sản 2014, khi công ty bị tuyên bố phá sản, tòa án gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Có thể hiểu rằng sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp chính thức chấm dứt tồn tại về mặt pháp lý.
Theo quy định tại Điều 110 Luật Phá sản 2014 thì đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không được miễn trừ nghĩa vụ tài sản đối với chủ nợ chưa được thanh toán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Dù đã bị chấm dứt tồn tại về mặt pháp lý nhưng chưa giải phóng hoàn toàn nghĩa vụ về tài sản
Theo quy định tại Điều 130 Luật phá sản 2014:
- Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản; Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước;
- Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật phá sản 2014 thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Công ty cổ phần phá sản ai chịu trách nhiệm?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo giải thích tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Trong đó, khoản 1 Điều 4 luật này nêu rõ, một doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp, hợp tác xã đó đến hạn thanh toán nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán từ 03 tháng trở lên. Đồng thời, doanh nghiệp không thể tự mình tuyên bố phá sản mà phải làm thủ tục phá sản theo đúng trình tự quy định để Tòa án ra quyết định phá sản.
Như vậy, một doanh nghiệp, hợp tác xã phải có đủ cả hai yếu tố là mất khả năng thanh toán nợ và có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì mới bị coi là phá sản.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 54 Luật phá sản 2014. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
Thành viên của công ty hợp danh.