Chào Luật sư, tôi và vợ kết hôn đã lâu nhưng không có con, gần đây khi đi dạo công viên thì phát hiện một đứa trẻ sơ sinh bị bỏ rơi ở góc khuất, nên chúng tôi đã liên hệ người làm việc ở công viên và trình báo lên công an nhưng sau nhiều ngày vẫn không ai đến nhận. Biết bé bị bỏ rơi và vợ chồng tôi cũng mong muốn có con nên chúng tôi quyết định nhận nuôi và làm giấy khai sinh cho bé. Vậy đăng ký khai sinh không cùng huyết thống như thế nào? Cần những thủ tục hồ sơ gì? Xin được luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn, cảm ơn vì bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề khai sinh không cùng huyết thống đã không còn quá xa lạ trong thời đại ngày nay. Vậy đăng ký khai sinh không cùng huyết thống như thế nào? Các yêu cầu cụ thể trong hồ sơ là những gì? Sau đây mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giấy khai sinh là gì theo quy định hiện nay?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Do đó, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch…
Giấy khai sinh dùng để làm gì?
- Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau về Giấy khai sinh:
+ Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
+ Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
+ Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
- Như vậy, theo quy định trên thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.
- Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền yêu cầu thay đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Như thế nào là quan hệ huyết thống?
Theo khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Theo đó những người có cùng họ hàng gần gũi với nhau, có cùng dòng máu trực hệ được xem là những người có cùng quan hệ huyết thống.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không cho phép các hành vi quan hệ tình dục giữa những người có quan hệ huyết thống với nhau. Việc quan hệ tình dục giữa những người có cùng huyết thống trực hệ với nhau là một trong những hành vi bị cấm và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đăng ký khai sinh không cùng huyết thống như thế nào?
Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh năm 2022
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ để đăng ký khai sinh
Giấy chứng sinh bản chính: Giấy chứng sinh bản chính được cấp do bệnh viện hoặc cơ sở y tế mà người mẹ sinh con. Thông tin giấy chứng sinh sẽ bao gồm:
- Họ tên – năm sinh – số CMND hoặc Căn cước công dân – Nơi thường trú của mẹ
- Họ tên (tạm đặt) – Ngày giờ sinh – Địa điểm sinh – Giới tính – Cân nặng.
- Giấy chứng sinh sẽ được xác nhận bởi người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế. Tất cả các thông tin này sẽ phục vụ cho các thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Trong trường hợp không có giấy chứng sinh thì người đăng ký khai sinh cần có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh con hoặc bản cam đoan về việc đã sinh con nếu không có người làm chứng.
Các giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: (có thể lựa chọn một trong các loại dưới đây):
- CMND
- Hộ chiếu
- Căn cước công dân
- Giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của bố và mẹ trẻ. Trường hợp cha mẹ đã ly hôn thì mang theo hộ khẩu của người đi đăng ký khai sinh cho con.
- Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cho con (mẫu này sẵn có và được cấp tại nơi đăng ký làm giấy khai sinh).
Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp phường/ xã
Hiện tại, theo luật định các giấy tờ đầy đủ được nộp tại UBND cấp xã, phường nơi đăng ký thường trú của người bố hoặc người mẹ, chứ không nhất thiết phải là nơi thường trú của người mẹ như trước đây.
Trường hợp không thể xác định được nơi thường trú của cả cha lẫn mẹ thì người đăng ký khai sinh sẽ nộp tại UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống.
Trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam có bố hoặc mẹ là công dân nước ngoài, bố hoặc mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì người đi đăng ký khai sinh sẽ nộp các giấy tờ này tại phòng tư pháp cấp Quận/ Huyện nơi cư trú của bố hoặc mẹ trẻ.
Bước 3: Tiếp nhận và cấp giấy khai sinh
Công chức Tư pháp – hộ tịch là người tiếp nhận các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký khai sinh của trẻ.
Công chức Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch.
Công chức Tư pháp mang Sổ hộ tịch đi trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã ký vào bản chính khai sinh.
Công chức Tư pháp – hộ tịch và người đăng ký khai sinh cho con ký tên vào Sổ hộ tịch.
Người đăng ký khai sinh được cấp 1 bản chính duy nhất của giấy khai sinh. Trường hợp làm mất thì chỉ được cấp lại bản sao chứ không được cấp lại bản chính như trước đây.
Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày làm việc . Trường hợp cần xác minh, không quá 5 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: Từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con không cùng huyết thống
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra ở nước ngoài có bố hoặc mẹ là công dân Việt Nam: UBND cấp quận/ huyện nơi cư trú của trẻ sẽ là đảm nhận thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ.
Bố và mẹ là người nước ngoài muốn đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở Việt Nam: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp thêm văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Nếu cha mẹ chọn cho con quốc tịch nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của đất nước mà cha hoặc mẹ là công dân.
Trẻ bị bỏ rơi: Trẻ đăng ký giấy khai sinh tại UBND cấp phường/ xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trước đó, UBND cấp phường/ xã sẽ niêm yết thông báo tại trụ sở trong vòng 7 ngày liên tục, nếu qua thời gian này vẫn không có thông tin về cha hoặc mẹ thì tổ chức/cá nhân đang tạm thời nuôi dưỡng sẽ là người đăng ký khai sinh cho trẻ.
Trẻ ngoài giá thú: Nếu không xác định được bố của trẻ thì có thể để trống phần thông tin về bố. Trường hợp trẻ có bố nhận nuôi thì UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận nuôi, và cần có các bằng chứng xác thực (như kết quả xét nghiệm ADN chứng minh quan hệ huyết thống cha con) và đăng ký khai sinh cho con.
Đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ: Người đăng ký khai sinh cho con phải nộp thêm giấy tờ của cơ sở y tế xác nhận về việc mang thai hộ. Phần kê khai bố mẹ trong giấy khai sinh được xác định theo tên của cặp vợ chồng nhờ mang thai.
Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh không cùng huyết thống tại Hồ Chí Minh năm 2022
Luật sư Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh không cùng huyết thống:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng muốn đăng ký khai sinh không cùng huyết thống.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh không cùng huyết thống tại Hồ Chí Minh?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh không cùng huyết thống. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn đổi tên trong giấy khai sinh cho người lớn tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Năm 2022, đăng ký khai sinh không cùng huyết thống như thế nào?”. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi để được nhanh chóng phản hồi sớm.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nhà ở… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp, tháo gỡ những khúc mắc. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, cá nhân sinh ra có quyền được khai sinh. Trong đó, trẻ em sau khi sinh 24 giờ phải được khai sinh. Nếu sống không đến 24 giờ thì không phải khai sinh trừ khi cha mẹ đẻ có yêu cầu.
Tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định, trẻ em có quyền được khai sinh theo quy định của pháp luật.
Do đó, có thể thấy khai sinh là quyền của trẻ em, trong mọi trường hợp, hoàn cảnh thì trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh.
Dù cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn với nhau nhưng trẻ sinh ra vẫn có quyền được khai sinh.
Căn cứ theo Điều 9, khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp người mẹ chưa đăng ký kết hôn thì phần tên của cha sẽ bị bỏ trống, đồng nghĩa với việc trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ ghi tên người mẹ.
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP: Nếu người cha muốn ghi tên trên giấy khai sinh bé thì phải làm thủ tục nhận cha con tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mẹ hoặc cha. Theo đó, UBND cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha cho con theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 nêu rõ, nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, trong đó:
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Căn cứ theo quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con có thể được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn nơi ba hoặc mẹ có sổ tạm trú.