Việc quản lý xe chính chủ thông qua biển số xe giúp cơ quan chức năng kiểm soát chặt hơn các phương tiện giao thông nhất là khi xảy ra tai nạn hay vi phạm pháp luật cũng có thể dễ dàng xác định được chủ xe để tiến hành giải quyết. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp cá nhân mượn xe người thân họ hàng của mình để lưu thông trên đường. Vậy theo quy định, liệu việc đi xe của người thân có bị phạt không 2023? Chạy xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền? Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Đi xe của người thân có bị phạt không 2023?
Trong các văn bản pháp luật hiện hành thì không có điều khoản nào quy định về khái niệm “xe không chính chủ”. Trong trường hợp khi tham gia giao thông và gặp cảnh sát giao thông dừng xe để kiểm tra nếu người điều khiển phương tiện chứng minh được mình mượn xe hợp pháp từ người thân, bạn bè thì khi đó, liệu công an sẽ xử lý như thế nào. Liệu Đi xe của người thân có bị phạt không, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau:
Về cơ bản, xe không chính chủ là cụm từ dùng để chỉ những xe đã được chuyển quyền sở hữu (bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe), nhưng chưa làm giấy tờ sang tên, chủ cũ vẫn đứng tên trên giấy đăng ký xe đó.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng xe của người thân (không thuộc các trường hợp chuyển quyền sở hữu nêu trên) thì sẽ không được tính là xe không chính chủ. Tuy nhiên, nếu trong quá sử dụng xe có xảy ra tai nạn hoặc các vấn đề khác với xe thì cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào biển số xe, thông tin xe để liên hệ với chủ xe.
Cụ thể, đối chiếu với quy định pháp luật hiện nay, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe như sau:
Trách nhiệm của chủ xe
- Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):…
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải nộp lại giấy đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi. Sau đó, chủ xe mới sẽ làm thủ tục sang tên xe.
Nếu người nhận chuyển quyền sở hữu xe không thực hiện các thủ tục thu hồi, sang tên xe nêu trên mà vẫn sử dụng xe thì lúc này sẽ tính là “xe không chính chủ”.
Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?
Xe không chính chủ là một khái niệm truyền miệng khá quen thuộc của nhiều người, nhưng trên thực tế không có quy định nào đề cập đến lỗi này. Hiện nay. người dân vẫn có thể mượn xe của người thân, bạn bè hay xe của bố mẹ để phục vụ nhu cầu đi lại trong cuộc sống. Tuy nhiên, khi mượn xe người khác thì người dân cẩn chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết. Vậy theo quy định hiện hành, Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì, quý độc giả hãy cùng làm rõ qua nội dung sau:
Theo quy định cụ thể tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để nhằm mục đích có thể phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua 2 cách cụ thể như sau:
– Việc xác minh để nhằm mục đích có thể phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe sẽ được thực hiện qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.
– Việc xác minh để nhằm mục đích có thể phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe sẽ được thực hiện qua công tác đăng ký xe.
Ta có thể hiểu cơ bản chính là, nếu các chủ thể muốn mượn xe người khác đi ra đường mà có hành vi vi phạm những quy định về an toàn giao thông đơn thuần thì các chủ thể đó cũng sẽ không bị xử phạt với lỗi này. Tuy nhiên thì việc đó cũng sẽ khác, nếu như các chủ thể đó gây ra tai nạn mà qua công tác điều tra, cơ quan có thẩm quyền xác minh được rằng các chủ thể đó đã có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì người vi phạm sẽ bị xử phạt với lỗi này.
Cũng giống như việc, khi các chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu các chủ thể bị phát hiện ra có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì chủ thể đó sẽ bị xử phạt.
Quy định này cũng đã được cụ thể hóa tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP với nội dung như sau:
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
“10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 điểm 1 khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.”
Như vậy, ta nhận thấy rằng, nếu người dân đang lưu thông trên đường mà các chủ thể là những cảnh sát giao thông lại thực hiện kiểm tra thì các chủ thể đó sẽ cần xuất trình đủ các loại giấy tờ sau là các chủ thể đó sẽ không bị xử phạt về lỗi không sang tên xe dù tên trên cà vẹt và chứng minh nhân dân hay căn cước công dân của người điều khiển khác nhau:
– Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân của người điều khiển phương tiện.
– Giấy đăng ký xe.
– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.
– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
Chạy xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong quá trình tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện cần nắm rõ một số quy định. Đã có không ít băn khoăn về việc điều khiển phương tiện giao thông không chính chủ sẽ bị phạt như thế nào trước quy định cấp và quản lý biển số xe theo mã số định danh của chủ xe. Vậy liệu theo quy định hiện hành, Chạy xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau:
Như đã đề cập, chưa có quy định nào đề cập đến khái niệm ”xe không chính chủ”.
Tuy nhiên, khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe mà vẫn để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì người nhận chuyển quyền sở hữu sẽ bị phạt vì lỗi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe”.
Cụ thể, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi này được xác định như sau:
– Đối với xe máy:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.
– Đối với xe ô tô:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Thông tư 24/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Đi xe của người thân có bị phạt không 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Vơ đi xe của chồng hay chồng đi xe của vợ có bị phạt không chính chủ không là một nội dung được rất nhiều người hiện nay quan tâm.
Như đã phân tích ở trên thì pháp luật hiện nay không có quy định về xử phạt đối với lỗi không chính chủ mà chỉ quy định về xử phạt đối với trường hợp không sang tên xe theo quy định.
Trong trường hợp thông thường, điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định, gồm: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô) thì sẽ không bị xử phạt.
Do đó trường hợp vợ đi xe của chồng, chồng đi xe của vợ lưu thông trên đường, có mang theo đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên thì không bị xử phạt.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có lỗi nào gọi là lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, ta thấy rằng, các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt khi có các hành vi sau: Chủ thể đó đã hông làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để nhằm mục đích thực hiện việc chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong vòng 30 ngày kể từ khi chủ thể đó được chuyển giao xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản cụ thể là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy, căn cứ theo những phân tích được nêu trên, chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng mà các chủ thể không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt. Cho nên, ta thấy rằng, người dân di chuyển trên đường bằng xe đi mượn từ bạn bè, người thân hay các chủ thể khác thì sẽ không bị phạt về lỗi không sang tên xe.