Hiện nay với xu thể mở rộng hòa nhập với thế giới, hiện nay các vấn đề liên quan đến người nước ngoài, các vụ việc có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam ngày càng phổ biến. Theo đó thì để giải quyết các vấn đề có yếu tố nước ngoài sẽ cần những tài liệu, giấy tờ của nước ngoài, để những tài liệu giấy tờ này được công nhận và hợp pháp hóa thì cần phả thực hiện thủ tục hợp thức hóa lãnh sự. Tuy nhiên hiện nay nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ các quy định về vấn đề hợp thức hóa lãnh sự. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài viết “Hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh” dưới đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé.
Thế nào là hợp thức hóa lãnh sự?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP, “Hợp pháp hóa lãnh sự” được giải thích là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Cơ quan nào có thẩm quyền hợp thức hoá lãnh sự
– Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan của Bộ Ngoại giao được giao thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước.
– Trên cơ sở xem xét nhu cầu và điều kiện cán bộ, cơ sở vật chất của từng địa phương, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định ủy quyền cho Sở/Phòng/Bộ phận Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là cơ quan ngoại vụ địa phương) tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự và trả kết quả. Danh sách các cơ quan này được thông báo và cập nhật thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự tại địa chỉ http://lanhsuvietnam.gov.vn.
– Cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền không được ủy quyền lại cho cơ quan khác.
– Cán bộ cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền chỉ được tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự sau khi đã được Bộ Ngoại giao tập huấn về nghiệp vụ.
Tại nước ngoài: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.
Thủ tục hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh
Thủ tục hợp thức hóa lãnh sự được chia ra 2 trường hợp: hợp thức hóa lãnh sự giấy tờ Việt Nam và hợp thức hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài.
Hồ sơ hợp thức hóa lãnh sự
Người cần thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự nộp hồ sơ tại Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
– Theo Điều 14 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-BNG, hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao gồm:
+ 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
+ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
+ 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
+ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;
+ 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
+ 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ Điều 14 Nghị định 111/2011/NĐ-CP để lưu tại Bộ Ngoại giao.
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được gửi qua đường bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 111/2011/NĐ-CP thì phải kèm theo phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận.
– Theo Điều 15 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-BNG, hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự tại Cơ quan đại diện gồm:
+ 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
+ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
+ 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
+ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được chứng nhận bởi Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài nơi có Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam kiêm nhiệm;
+ 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
+ 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ Điều 15 Nghị định 111/2011/NĐ-CP để lưu tại Cơ quan đại diện.
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được gửi qua đường bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 111/2011/NĐ-CP thì phải kèm theo phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận.
Hợp thức hóa lãnh sự giấy tờ Việt Nam
- Bước 1: công chứng giấy tờ
- Bước 2: chứng nhận lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
- Bước 3: hợp thức hóa lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của nước muốn hợp thức hóa
Bước 1. Công chứng giấy tờ
Có thể HTHLS trên bản gốc hoặc bản sao y công chứng. Ở đây mình mặc định là HTHLS trên bản sao y công chứng. Đầu tiên mang bản gốc đi dịch thuật công chứng ở công ty dịch thuật hoặc UBND cấp Quận, Huyện. Nếu không phải dịch thuật thì chỉ cần sao y công chứng. Muốn hợp thức hóa bao nhiêu bản thì công chứng bấy nhiêu bản.
Mang ra UBND cấp Quận huyện dịch thuật sẽ đắt hơn mang ra công ty dịch thuật. Ví dụ ở UBND Quận 3 dịch công chứng 1 tờ tiếng anh khoảng 110k. Mang ra công ty dịch thuật chỉ có 80-100k
Bước 2. Chứng nhận lãnh sự
Đầu tiên là điền tờ khai chứng nhận lãnh sự
- Tờ khai trực tuyến có hướng dẫn rất chi tiết. Bạn chỉ cần truy cập vào Tờ khai online và làm theo hướng dẫn.
- Sau khi điền đầy đủ thông tin. In ra ký tên.
Chuẩn bị hồ sơ như sau
- Tờ khai đã ký
- Bản gốc chứng minh thư hoặc hộ chiếu
- Bản sao y/dịch thuật công chứng giấy tờ cần chứng nhận lãnh sự
- Một bản photo giấy tờ cần chứng nhận lãnh sự
Mang hồ sơ đi nộp
Tùy theo nơi bạn đang ở, nộp hồ sơ ở cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự của Việt Nam
- Cục Lãnh sự tại Hà Nội. Địa chỉ: 40 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
- Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: số 6 Alexandre De Rhodes, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- Cơ quan ngoại vụ địa phương. Danh sách các cơ quan ngoại vụ địa phương vui lòng xem tại: https://lanhsuvietnam.gov.vn/
- Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài bao gồm: Đại sứ quán, Tổng lãnh sự, Lãnh sự… Tải về Danh sách cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
Thủ tục nộp hồ sơ tương đối đơn giản. Đầu tiên là lấy số, đợi đến số thứ tự, đóng phí và lấy giấy hẹn. Đến ngày hẹn trả hồ sơ thì lên lấy thôi.
Bước 3: hợp thức hóa lãnh sự
Tùy theo việc bạn muốn hợp thức hóa nước nào. Nếu ở Việt Nam thì nộp hồ sơ ở Đại sứ quán ở Hà Nội hoặc Tổng lãnh sự quán ở TP Hồ Chí Minh. Thủ tục được thông báo chi tiết ở website của ĐSQ/TLS. Thông thường hồ sơ bao gồm 1 bộ hồ sơ gốc, 1 bộ hồ sơ photo:
- Chứng minh thư, hộ chiếu
- Bản chứng nhận lãnh sự
- Bản gốc giấy tờ cần hợp thức hóa lãnh sự
Hợp thức hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài
Tương tự như trường hợp A. Giấy tờ này cần dịch thuật công chứng sang tiếng Việt. Chứng thực lãnh sự tại nước phát hành giấy tờ đó. Tiếp theo là đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp thức hóa lãnh sự
Tờ khai hợp thức hóa lãnh sự
Hợp thức hóa lãnh sự Việt Nam và chứng nhận lãnh sự Việt Nam sử dụng chung một mẫu. Tờ khai trực tuyến được hướng dẫn khá chi tiết. Bạn chỉ cần truy cập vào đường link Tờ khai online hợp thức hóa lãnh sự. Điền đầy đủ thông tin. In ra ký.
Sau đó thực hiện như bước 2 ở trường hợp trên. Trường hợp ở nước ngoài thì mang ra Đại sứ quán hoặc lãnh sự Việt Nam nộp hồ sơ.
*Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh
Luật sư Hồ Chí Minh sẽ cung cấp cho bạn về Dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh, khi đến với chúng tôi thì qúy khách sẽ không phải bận tâm về những quy trình ở trên. Hãy đến với chúng tôi và mọi việc chúng tôi sẽ lo cho quý khách với phương châm làm việc của chúng tôi là tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng.
Khi sử dụng Dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện những công việc sau:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến quy định mới trong hợp pháp hoá lãnh sự;
- Đại diện soạn thảo, chỉnh lý văn bản giấy tờ;
- Cam kết tính hợp lệ, hợp pháp và có giá trị sử dụng trong mọi trường hợp;
- Nhận ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả và bàn giao tới quý khách.
Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh
Dịch vụ chuyên nghiệp uy tín: Đội ngũ tư vấn và các chuyên viên tư vấn có kinh nghiệp thực hiện; đảm bảo chuyên môn để hỗ trợ quý khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự, khách hàng có thể yên tâm hoàn toàn về thủ tục pháp lý sau khi được thực hiện.
Đúng thời hạn: Chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy từng quốc gia cụ thể mà sẽ có mức chi phí khác nhau. Với mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin hách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư giải đáp thắc mắc về hợp pháp hóa lãnh sự
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp thức hóa lãnh sự tại Hồ Chí Minh” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thành lập hộ kinh doanh… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
- Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả tại Hồ Chí Minh
- Đơn xin trích lục bản án ly hôn tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Mức lệ phí hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự là 30.000 đồng/lần. Phí cấp bản sao giấy tờ, tài liệu là 5.000 đồng/lần.
Lưu ý:
– Chi phí hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự được thu bằng đồng Việt Nam (VNĐ),
– Chi phí này mới chỉ là chi phí từ phía cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Nhưng để sử dụng giấy tờ, tài liệu đó ở Việt Nam/hoặc nước ngoài, thì bạn cần phải thêm chi phí chứng nhận lãnh sự/Hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan ngoại giao của nước đó. Phí này sẽ khác nhau tùy từng quốc gia.
– Các giấy tờ sau được miễn phí hợp pháp hóa lãnh sự/chứng nhận lãnh sự: phục vụ trực tiếp cho các hoạt động của các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ; được miễn thu phí chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định khác thì được thực hiện theo quy định đó;
được miễn thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở quan hệ ngoại giao “có đi có lại” và các trường hợp đối ngoại khác theo quyết định cụ thể của Bộ Ngoại giao.
– Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
– Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
– Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
Theo Điều 10 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP quy định
“Điều 10. Các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.
3. Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.
5. Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.”