Tôi sang Hàn Quốc năm 2007 làm việc và định cư, năm 2017 thì ly hôn chồng. Nay tôi về nước và làm quen bạn trai hiện tại, chúng tôi dự định sẽ kết hôn và định cư lâu dài ở Việt Nam. Tuy nhiên, để kết hôn thì phải có xác nhận đã ly hôn tại nước ngoài hay còn gọi là ghi chú ly hôn trong sổ hộ tịch. Vậy trích lục ghi chú ly hôn tại Hồ Chí Minh như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi và sau đây mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
Trích lục ghi chú ly hôn là gì?
Ly hôn là hiện tượng xã hội gắn liền với quyền tự do hôn nhân. Quyền ly hôn là quyền cơ bản được luật pháp quốc gia và quốc tế công nhận. Tuy nhiên, quyền ly hôn là quyền riêng tư. Có việc ly hôn hay không trước hết phải dựa trên sự tự nguyện của ít nhất một bên vợ hoặc chồng. Theo từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, ly hôn được hiểu là: “chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tòa án nhân dân công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”.
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Khái niệm ly hôn trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014 mang tính chất chặt chẽ hơn khi đề cập tới nội dung: “bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Thông qua đó để phản ánh tính quyền lực của nhà nước, cũng như phản ánh bản chất của ly hôn nói riêng là mang tính chất giai cấp.
Ghi chú ly hôn là hoạt động của ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Trích lục ghi chú ly hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài của cá nhân đã ghi nhận tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trích lục ghi chú lý hôn bản chính được cấp ngay sau khi sự kiện ly hôn, hủy kết hôn được đăng ký. Là văn bản chứng minh sự kiện thực tế đã xảy ra và cho phép công dân Việt Nam thường trú (độc thân) hoặc kết hôn mới; là căn cứ để nhà nước quản lý và bảo vệ lợi ích của công dân, cũng là cơ sở để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Thuật ngữ “ghi chú ly hôn” không được ghi nhận trong Luật Hộ tịch mà được quy định cụ thể trong nghị định hướng dẫn, do vậy, khi tìm kiếm quy định thì nhiều người nhận thấy có sự khó khăn nhất định mặc dù về bản chất thì Luật Hộ tịch vẫn ghi nhận về hoạt động ghi vào sổ hộ tịch sự kiện ly hôn, hủy việc kết hôn đã thực hiện ở nước ngoài.
Ghi chú ly hôn theo quy định hiện nay là gì?
Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn như sau:
“1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
- Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.”
Theo quy định này, khi công dân Việt Nam về nước thường trú và trước đó đã ly hôn ở nước ngoài nếu muốn đăng ký kết hôn với người khác tại Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, điều kiện để được ghi chú ly hôn là bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều kiện thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn
Nguyên nhân xuất phát đến việc phải yêu cầu ghi chú ly hôn đó là do việc thực hiện thủ tục ly hôn ở các quốc gia có sự khác nhau. Và nếu như đã thực hiện việc ly hôn ở nước ngoài, không cần thiết phải thực hiện lại ở Việt Nam nữa.
Điều kiện để bản án, quyết định ly hôn của tòa được ghi vào Sổ hộ tịch; hay còn gọi là điều kiện để được ghi chú ly hôn được quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Như vậy có hai điều kiện để được thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn như sau:
Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.
Ai có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn?
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau:
“Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện. - Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.”
Như vậy cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn được quy định như trên.
Thủ tục trích lục ghi chú ly hôn năm 2022
– Bước 1: Người có yêu cầu làm ghi chú ly hôn nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Phòng tư pháp – Ủy ban nhân dân quận, huyện có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.
– Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện xem xét, quyết định.
– Bước 4: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Trích lục ghi chú ly hôn, công chức làm công tác hộ tịch ghi việc ly hôn, hủy việc kết hôn vào sổ ghi chú ly hôn.
Dịch vụ hướng dẫn trích lục ghi chú ly hôn năm 2022 tại Hồ Chí Minh
Đôi khi vì không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thủ tục này dẫn đến vụ việc bị kéo dài; dẫn đến công việc cần thực hiện không suôn sẻ. Luật sư Hồ Chí Minh hân hạnh cung cấp dịch vụ trích lục bản án ly hôn để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Lợi ích khi chọn dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Hồ Chí Minh
1.Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật Sư có nhiều năm kinh nghiệm trong hỗ trợ khách hàng và xử lý các vấn đề liên quan đến trích lục tại Việt Nam, chúng tôi cam kết sẽ đem đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ hướng dẫn trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Hồ Chí Minh.
2.Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
3.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
4.Chúng tôi tự tin vào tốc độ giải quyết các thủ tục pháp lý giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu nhưng đồng thời cũng sẽ đi đôi cùng với độ chính xác cao và tiến độ các quy trình thủ tục chuẩn xác nhất.
5.Sử dụng dịch vụ tư vấn hướng dẫn trích lục ghi chú ly hôn tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn hướng dẫn trích lục ghi chú ly hôn tại Hồ Chí Minh, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất tại Hồ Chí Minh năm 2022 đơn giản, chính xác
- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Hồ Chí Minh
- Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Dịch vụ hướng dẫn trích lục ghi chú ly hôn tại Hồ Chí Minh năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ viết mẫu đơn ly hôn thuận tình, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, mã số thuế cá nhân, trích lục quyết định ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, trích lục hồ sơ đất, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, hợp đồng thuê nhà ở xã hội, hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất để vay vốn, hợp đồng đặt cọc mua nhà, hợp đồng thế chấp bằng tài sản, hợp đồng ủy quyền bán nhà ở, dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là gì… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được quy định như sau:
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Theo quy định này, khi công dân Việt Nam về nước thường trú và trước đó đã ly hôn ở nước ngoài nếu muốn đăng ký kết hôn với người khác tại Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, điều kiện để được ghi chú ly hôn là bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, không bi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Lưu ý: Chỉ ghi chú ly hôn với trường hợp ly hôn gần nhất.
Quy trình, thời gian thực hiện ghi chú kết hôn được Chính phủ đề cập đến tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:
Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.
Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.