Theo quy định của pháp luật thì những giấy tờ trích lực có giá trị tương đương với giấy tờ gốc, nên khi bị mất, hỏng, rách các loại giấy tờ thì người dân có thể yêu cầu trích lục lại loại giấy tờ đó. Khi muốn thực hiện các công việc liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho mà cần giấy tờ trích lục sổ đỏ thì cũng có thể yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp trích lục hồ sơ sổ đỏ cho mình. Việc thực hiện trích lục sổ đỏ này phải được tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Vậy việc “ Trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Hồ Chí Minh” được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Trích lục hồ sơ sổ đỏ là gì?
Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
” Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Theo Từ điển Tiếng Việt, trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.
Trích lục là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho công dân nhằm chứng minh nơi cư trú, sổ đỏ của cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Bản chính trích lục sổ đỏ sẽ được cấp cho công dân ngay sau khi sự kiện sổ đỏ được đăng ký.
Trích lục này nhằm cung cấp thông tin về vị trí của thửa đất, hình dáng, diện tích. Từ đó giúp người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền như tặng cho người thân, mua bán, thừa kế đất đai,…
Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp các cán bộ nhà nước dễ dàng quản lý đất đai. Thông thường, Trích Lục thửa đất là bản vẽ trên giấy, hoặc trên bản đồ kỹ thuật số, Bản vẽ của trích lục quyền sử dụng đất sẽ mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một thửa đất nào đó lên bản đồ địa chính xã, phường…
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
Trích lục hồ sơ sổ đỏ là giấy tờ cần thiết khi tiến hành một số thủ tục hành chính liên quan đến bất động sản mà người dân sở hữu.
Căn cứ Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất với các nội dung như:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số,…
– Diện tích (mét vuông);
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm thông tin về sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa.
Thủ tục trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
Căn cứ Điều 11, Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự – thủ tục xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Hồ sơ: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
– Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Quy trình thủ tục xin cấp trích lục bản đồ địa chính là gì và được thực hiện như thế nào là vấn đề được nhiều người dân quan tâm.
Bước 1: Gửi văn bản, phiếu yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính đến cơ quan có thẩm quyền
Khi muốn cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền nộp văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền được có thể nộp theo các cách sau:
- Gửi phiếu yêu cầu thông qua đường bưu điện, fax
- Nộp văn bản yêu cầu thông qua hòm thư điện tử hoặc cổng thông tin đất đai
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và xử lý
Sau khi nhận được yêu cầu từ cá nhân hay tổ chức, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của những giấy tờ trên. Nếu yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không nằm trong thẩm quyền của cơ quan được yêu cầu, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, trong đó, nội dung văn bản cần nêu rõ lý do từ chối.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cần thông báo cho người xin cấp trích lục bản đồ địa chính nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định của nhà nước.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin cho người yêu cầu
Sau khi người xin cấp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính theo phiếu yêu cầu.
Lệ phí trích lục hồ sơ sổ đỏ
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)
Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc các trường hợp trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
– Chi phí in ấn, sao chụp.
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC, các phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định về trình tự thủ tục xin trích lục hồ sơ sổ đỏ, nên khi thực hiện thủ tục này hay bị kéo dài; dẫn đến công việc cần thực hiện không suôn sẻ. Luật sư Hồ Chí Minh hân hạnh cung cấp dịch vụ trích lục hồ sơ đất để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý khách thực hiện các công việc như:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Công ty luật sư chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý với tôn chỉ TẬN TÂM – UY TÍN – HIỆU QUẢ. Luôn hướng đến việc đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của khách hàng để khách hàng có thể tin tưởng giao phó trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân/ doanh nghiệp.
Lợi ích khi sử dụng Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ của Luật sư Hồ Chí Minh
1. Khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ trích lục hồ sơ đất của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Hồ Chí Minh”. Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến công chứng ủy quyền tại nhà… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline: 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hồ Chí Minh 2022 nhanh, đơn giản
- Đăng ký khai sinh cha mẹ đã chết tại Hồ Chí Minh đơn giản, uy tín
- Khởi kiện bạo lực gia đình tại Hồ Chí Minh đơn giản, nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời hạn giải quyết hồ sơ:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.”
Như vậy
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)