Chia tài sản sau khi ly hôn là quy định bắt buộc. Các bên (vợ, chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận về việc chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng phải giải quyết khi ly hôn. Nếu hai bên có thể thống nhất được cách thức giải quyết các vấn đề này thì sẽ rất đơn giản, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật. Vậy Chia tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh như thế nào? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Nguyên tắc giải quyết tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, đối với thủ tục ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
Một số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.
- Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.
- Tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;
- Bên nào muốn yêu cầu Tòa xác định bất kỳ tài sản là của riêng thì có nghĩa vụ phải chứng minh. Nếu không chứng minh được yêu cầu của mình thì xác định đó là tài sản chung.
Cách xác định tài sản của vợ chồng tại Hồ Chí Minh
Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:
- Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Dịch vụ tư vấn chia tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh
Khi ly hôn mà muốn chia tài sản mà không am hiểu pháp luật về hôn nhân, các bạn sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí để tìm hiểu cũng như biết được cách chia tài sản sao cho đúng pháp luật và đặc biệt đối với những tranh chấp về tài sản sau ly hôn phải giải quyết tại tòa, khi không am hiểu về pháp luật bạn sẽ không biết làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của chính mình. Việc sử dụng Dịch vụ tư vấn chia tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh sẽ thay mặt bạn thực hiện các công việc như:
- Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn về nguyên tắc chia tài sản chung
- Tư vấn thủ tục chia tài sản chung
- Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản chung
- Tư vấn thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn
- Tư vấn về giải quyết tranh chấp chia tài sản chung
- Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn thuận tình
- Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương
- Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
Thông tin tuyệt đối chính xác: Chúng tôi đảm bảo thông tin chính xác 100% khi cung cấp báo cáo cho khách hàng. Nếu có bất kỳ sai sót nào về thông tin bên mình hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bảo mật tuyệt đối 100%: Mọi thông tin khách hàng: thông tin cá nhân khách hàng, thông tin nhiệm vụ, thông tin đối tượng khảo sát đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối không phải bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.
Tính chuyên nghiệp: Với kinh nghiệm và chuyên môn của đội ngũ luật sư với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đảm bảo được tính chuyên nghiệp, nghiêm túc, hiệu quả. Luật Sư Hồ Chí Minh đều có thể giúp bạn đại diện, nhận và bàn giao kết quả đúng với thời gian đã hẹn.
Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho khách hàng: Chi phí dịch vụ của Luật Sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Dịch vụ tư vấn chia tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý đăng ký lại khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Để quyền lợi của phụ nữ đỡ thiệt thòi khi ly hôn, giúp họ sớm tạo lập cuộc sống mới nên tòa án sẽ cân nhắc đến công sức đóng góp của họ trong đời sống hôn nhân.
Về nguyên tắc, vợ chồng đều có quyền nganh nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung của họ. Trong bất kỳ trường hợp nào, lao động của một bên vợ hoặc chồng trong gia đình (nội trợ, chăm con, trông nhà…) cũng vẫn được coi như lao động có thu nhập.
Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
“1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
….”
Theo đó, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Như vậy, trường hợp chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn và việc xuất cảnh ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa được xuất cảnh lúc này.