Sổ đỏ là một loại giấy tờ do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dân để chứng minh quyền sử dụng đất của người dân đối với mảnh đất mà họ được cấp sổ đỏ. Trong trường hợp người dân muốn chia nhỏ mảnh đất đó ra để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, để tặng cho hay làm các công việc khác thì cần phải thực hiện thủ tục tách thửa đất hay còn gọi là tách sổ đỏ. Vậy pháp luật đất đai hiện hành quy định về việc tách sổ đỏ như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh” dưới đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé.
Tách sổ đỏ là gì?
Tách sổ đỏ (tách thửa đất) là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chia mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh khác nhau nhưng vẫn đáp ứng được các quy định về diện tích tối thiểu.
Điều kiện tách sổ đỏ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về điều kiện tách thửa đất như sau:
“Bổ sung Điều 75a như sau: Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất”.
– Không thuộc các trường hợp không được phép tách thửa, như thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoặc, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,…
Theo đó, điều kiện tách thửa đất hay tách sổ đỏ sẽ do UBND căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và điều kiện cụ thể tại từng địa phương để quy định. Chính vì vậy mà ở mỗi địa phương khác nhau thì điều kiện để được tách thửa đất cũng sẽ khác nhau.
Trình tự thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
Tách để tạo thành nhiều thửa đất
Hồ sơ tách thửa
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:
+ Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
– Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời gian giải quyết
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Chi phí phải nộp
– Chi phí đo đạc: Thông thường từ 1,8 – 02 triệu đồng/lần (do tổ chức đo đạc thực hiện nên giá mỗi đơn vị khác nhau – không phải Nhà nước thực hiện).
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng mức thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp).
Tách Sổ đỏ để chuyển nhượng, tặng cho
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”
Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì việc đầu tiên phải làm là đề nghị đo đạc tách thửa, sau đó mới thực hiện các bước để sang tên.
Giai đoạn 1: Tách phần diện tích đất cần chuyển nhượng, tặng cho
* Điều kiện thực hiện
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Giai đoạn 2: Chuyển nhượng, tặng cho
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Bên bán, bên tặng cho | Bên mua, bên nhận tặng cho |
– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ)- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng)- Sổ hộ khẩu- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân– Hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác). | – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu- Sổ hộ khẩu- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân |
– Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua điền theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng- Các bên có thể soạn trước hợp đồng nhưng thường sẽ theo mẫu của tổ chức công chứng |
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (nếu bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì bước 2 và bước 3 thực hiện cùng nhau).
Bước 3: Đăng ký biến động (đăng ký sang tên)
Chi phí phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân
– Mức thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
– 02 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Phí thẩm định hồ sơ: Do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Mức thu giữa các tỉnh khác nhau do HĐND cấp tỉnh quyết định (dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp).
Chi phí đo đạc: Thông thường từ 1,8 – 02 triệu đồng/lần (do tổ chức đo đạc thực hiện nên giá mỗi đơn vị khác nhau).
Bao nhiêu mét vuông thì được tách sổ đỏ?
Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.
Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác, cụ thể:
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.
Như vậy, trường hợp tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
Đất bao nhiêu m2 thì được tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
Căn cứ: Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND
Theo Điều 5 Tách thửa đối với đất ở:
Khu vực | Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa |
---|---|
Khu vực 1:Gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú. | tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét. |
Khu vực 2:Gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện. | tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. |
Khu vực 3:Gồm các Huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn). | tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. |
Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
Không ít người gặp khó khăn và vướng mắc khi làm thủ tục tách sổ đỏ khi bán đất theo quy định của pháp luật. Vì vậy vấn đề tách sổ đỏ khi bán đất thường gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Nhận thấy được nhu cầu đó, Luật sư Hồ Chí Minh giới thiệu Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh. Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh, chúng tôi sẽ:
- Tư vấn cho khách hàng quy định pháp luật điều kiện, thủ tục tách sổ đỏ cho con
- Tư vấn cho khách hàng Cách tách sổ đỏ cho con
- Tư vấn và đại diện cho khách hàng( nếu có ủy quyền) để đảm bảo các quyền và lợi ích.
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước để tách sổ đỏ cho con
- Tư vấn soạn thảo văn bản pháp lý liên quan
Luật sư Hồ Chí Minh có nhiều chuyên viên, chuyên làm các thủ tục liên quan đến đất đai nên có nhiều kinh nghiệm có thể giúp cho quý khách hàng thực hiện thủ tục tách sổ đỏ một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh, hãy liên hệ ngay với Luật sư Hồ Chí Minh để được tư vấn.
Tại sao nên sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh?
Khi lựa chọn Dịch vụ tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh, khách hàng sẽ luôn nhận được sự tư vấn nhiệt tình từ đội ngũ tư vấn và các chuyên viên tư vấn nhiều trong việc hỗ trợ khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ tách sổ đỏ khi bán đất, khách hàng có thể yên tâm sẽ được thực hiện đầy đủ và hoàn thiện về thủ tục pháp lý. Lý do bạn nên sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh như sau:
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ nhanh chóng: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhập hộ khẩu.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh “ đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tạm ngừng kinh doanh.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn trích lục hồ sơ địa chính tại Hồ Chí Minh
- Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế tại Hồ Chí Minh
- Di chúc hợp pháp là gì theo quy định 2023?
Câu hỏi thường gặp
Nội dung phần trên đã trả lời cho Quý bạn đọc đất bao nhiêu m2 thì được tách sổ đỏ. Hiện nay, vẫn có những trường hợp được tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Những điều cần chú ý khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ?
Tại Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở tại nông thôn và đô thị, cần chú ý khi trước khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Như vậy, cần chú ý các loại đất tại các khu vực khác nhau để xem xét khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ.