Trong cuộc sống thường ngày, có rất nhiều giao dịch dân sự được xác lập và ký kết giữa các bên tham gia. Tuy nhiên, để một giao dịch dân sự có hiệu lực và được pháp luật công nhận thì cần đáp đáp ứng các điều kiện nhất định để giao dịch đó có giá trị pháp lý. Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực thì giao dịch đó được coi là vô hiệu. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành quy định điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là gì? Khi nào giao dịch dân sự vô hiệu? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Giao dịch dân sự là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015)
Thông thường, hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, hứa thưởng,..
Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định (Ví dụ: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực).
Điều kiện của người tham gia giao dịch dân sự
Đối với cá nhân:
- Từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự
- Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Chưa đủ 6 tuổi: do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Người mất năng lực hành vi dân sự: do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Đối với pháp nhân:
- Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp
- Thực hiện trong phạm vi đại diện và tham gia các giao dịch phù hợp với phạm vi hoạt động.
Điều kiện về hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể;
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản;
- Với một số loại hợp đồng dân sự có điều kiện là buộc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì các bên khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ quy định đó.
Người tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện thoả thuận về nội dung của giao dịch, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác;
- Các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- Để hợp đồng dân sự có hiệu lực thì mục đích, nội dung không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, nếu có thì vô hiệu theo Bộ luật Dân sự.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi ” Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là gì?”.
Khi nào giao dịch dân sự vô hiệu?
Có 07 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu như sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. (Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. (Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. (Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu có thể rất nghiêm trọng, cụ thể sẽ bao gồm một số hậu quả cơ bản như sau:
– Thứ nhất, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể tử thời điểm giao dịch được xác lập. Tức là các bên tham gia giao dịch dân sự vô hiệu không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết trước đó trong hợp đồng.
– Thứ hai, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp một bên không thể hòa trả bằng hiện vật được thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Tức là các bên đã nhận những gì của nhau thì lúc này phải trả lại đúng với những gì đã nhận, trường hợp đã sử dụng, đã bán cho người khác và không thể hoàn lại được thì có thể quy đổi ra tiền.
– Thứ ba, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đó. Tức là người tham gia giao dịch trên không biết đối tượng hoặc tài sản tham gia giao dịch trên không được thực hiện hoạt động ký kết, giao dịch hợp đồng do đó những hoa lợi lợi tức thu được tài sản này sẽ không có trách nhiệm phải hoàn lại.
– Thứ tư, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu có thể dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau. Lúc ngày bắt buộc các chủ thể tham gia giao dịch phải thực hiện các quy định nếu rơi vào trường hợp này. Những quy định này nhằm đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu tài sản đối với trường hợp bị các đối tượng lợi dụng hoặc những người không có quyền lợi đi giao dịch dân sự để trục lợi cho bản thân.
Quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, bảo vệ người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Thứ nhất, trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình:
– Giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ hai, trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịc:
– Giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Thứ ba, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức của giao dịch dân sự bao gồm:
– Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
– Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
– Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo quy định tại Điều 126 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn như sau:
– Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126.
– Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Câu trả lời là có. Theo quy định tại Điều 127 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau:
– Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
– Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
– Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.