Ngày nay mọi người có thể tự do di chuyển, lưu trú tại một hoặc nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới với nhiều mục đích khác nhau. Và nếu một công dân đang sống ở nước ngoài muốn trở về nước để nhận các quyền lợi về bất động sản, kinh doanh hoặc đầu tư tại quê nhà thì phải tuân thủ về các điều kiện và thủ tục. Khi ở nước ngoài trở về quê hương thì đó được gọi là hồi hương. Vậy Điều kiện hồi hương về Việt Nam là gì theo quy định pháp luật? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2021
- Thông tư số 55/2021/TT-BCA
Hồi hương là gì?
Hồi hương là Công dân của một quốc gia cư trú ở nước ngoài trở lại đất nước mà công dân đó có quốc tịch. Hồi hương có thể được điều chỉnh bởi thỏa thuận của hai quốc gia hữu quan hoặc có thể được điều chỉnh trong pháp luật các quốc gia. Hồi hương trước hết phải được tiến hành theo ý nguyện của những người hồi hương. Việc cưỡng ép hồi hương, cấm hồi hương bị xem là việc làm xâm phạm nhân quyền.
Điều kiện hồi hương
– Có quốc tịch Việt Nam và mang hộ chiếu Việt Nam; nếu có quốc tịch Việt Nam, đồng thời mang hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu nước ngoài thì phải có xác nhận đã đăng ký công dân tại một cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
– Thái độ chính trị rõ ràng: hiện tại không tham gia hoặc ủng hộ các tổ chức chống phá Tổ quốc, không có hành động chống đối Chính phủ Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam sau khi hồi hương.
– Có một cơ quan hoặc thân nhân ở Việt Nam nêu ở dưới đây bảo lãnh
– Cơ quan bảo lãnh: Cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh đối với các trường hợp xin hồi hương để tham gia xây dựng đất nước. Cơ quan bảo lãnh phải có văn bản khẳng định rõ người xin hồi hương có vốn đầu tư, có dự án khả thi hoặc tay nghề cao được cơ quan tiếp nhận làm việc và sẽ bố trí vào việc tương xứng với học vấn, tay nghề của người đó.
– Thân nhân ở Việt Nam bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là người đủ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam không bị mất hoặc bị hạn chế quyền công dân
- Có quan hệ cùng dòng tộc với người được bảo lãnh, gồm quan hệ vợ chồng, cha, mẹ, con, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cô, bác, chú, dì nội ngoại.
Hồ sơ xin hồi hương bao gồm những giấy tờ gì?
Để xin hồi hương bạn cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
1) Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú.
Ba ảnh cỡ 4×6 mới chụp, 02 ảnh dán vào đơn, 01 ảnh ghi rõ họ tên (mặt sau) để phục vụ cấp Giấy thông hành nếu được hồi hương.
2) Bản sao hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp.
3) Bản sao một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam, gồm:
Giấy khai sinh (trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha, mẹ).
Giấy Chứng minh nhân dân.
Hộ chiếu Việt Nam.
Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Giấy tờ khác (giấy xác nhận công dân) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp xác nhận đương sự còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
4) Bản sao giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:
Trường hợp Việt Kiều đã được sở hữu nhà tại Việt Nam thì nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, hợp đồng mua nhà ở…
Trường hợp Việt Kiều thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh thì nộp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà; Văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ.
5) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài xin về thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương ngoài những giấy tờ trên trong hồ sơ còn phải có một trong các giấy tờ sau đây chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có chỗ ở hợp pháp có một trong giấy tờ sau chứng minh đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ 12 tháng trở lên:
+ Giấy tờ tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của công an phường, xã, thị trấn về thời hạn tạm trú;
+ Sổ tạm trú hoặc xác nhận của công an phường, xã, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú.
Trình tự thủ tục xin hồi hương như thế nào?
Trình tự thủ tục xin hồi hương về Việt Nam thực hiện theo 04 bước như sau:
Bước 1:Bạn chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký thường trú tại Việt Nam theo Mục 5.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Bước 3:Nhận được kết quả giải quyết đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú tại Cơ quan bạn đã nộp hồ sơ xin hồi hương.
Bước 4: Thực hiện các thủ tục như: đăng ký thường trú, nhập hộ khẩu tại địa phương, xin cấp Căn cước công dân và hộ chiếu Việt Nam.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều kiện hồi hương theo quy định pháp luật?” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hợp thức hóa lãnh sự.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn thủ tục trích lục hộ khẩu tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn trích lục hồ sơ địa chính tại Hồ Chí Minh
- Tàng trữ pháo nổ ngày tết bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Việt Kiều có thể nộp hồ sơ xin hồi hương tại 02 cơ quan sau:
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
Sau khi đã nhập cảnh vào Việt Nam thì Việt kiều phải khai báo tạm trú tại địa phương nơi Việt kiều lưu trú kể cả trường hợp được miễn thị thực. Trường hợp nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài thì khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở.
Đối với trường hợp nghỉ qua đêm tại nhà riêng thì người nước ngoài phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi Việt kiều lưu trú. Các trường hợp chủ nhà được đăng kí tạm trú cho Việt kiều về nước hoặc người nước ngoài được quy định như sau:
Chủ nhà có quan hệ là thân nhân (ông, bà, cha, mẹ…).
Chủ nhà có quan hệ vợ chồng.
Chủ nhà có đăng kí kinh doanh thuê nhà trọ.