Trong những ngày Tết, nhu cầu sử dụng tiền lẻ của người dân tăng cao. Nhiều người muốn đổi tiền lẻ để tiện trong việc chi tiêu trong ngày Tết nên tìm đến những tổ chức đổi tiền lẻ. Tuy nhiên, việc các cá nhân, tổ chức tổ chức đổi tiền lẻ để kiếm lời đã được báo chí nhắc đến rất nhiều. Song, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ vấn đề này khi xét dưới góc độ pháp luật. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi thắc mắc không biết theo quy định hiện nay, hành vi đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không? Đổi tiền lẻ kiếm lời với giá như thế nào thì bị phạt? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt hành vi đổi tiền lẻ để kiếm lời? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 88/2019/NĐ-CP
Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động đổi tiền lẻ nhằm hưởng % chênh lệch là hành vi trái pháp luật và bị nghiêm cấm. Các hành vi đổi tiền không đúng quy định như: Đổi tiền có phí, đổi tiền không đúng mệnh giá… sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt không hề thấp.
Cụ thể căn cứ điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi đổi tiền không đúng quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tại nơi giao dịch quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu; không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu;
c) Không mở, không ghi chép đầy đủ các loại sổ sách liên quan đến hoạt động an toàn kho quỹ theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng;
b) Không thực hiện đúng quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm phong, giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành, niêm yết nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; không ban hành quy trình giao dịch tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng;
b) Không có phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;
c) Không có nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền;
d) Không thực hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền, phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;
b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng không theo quy định của pháp luật;
d) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có thẩm quyền;
đ) Không quy định bằng văn bản điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng kho tiền không đúng kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng cửa kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu cá nhân thực hiện đổi tiền kiếm lời không đúng quy định bị phạt hành chính từ 20 – 40 triệu đồng. Nếu hành vi này thực hiện bởi tổ chức thì mức phạt tăng gấp đôi, tức là từ 40 – 80 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân còn mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP).
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?”.
Đổi tiền lẻ kiếm lời với giá như thế nào thì bị phạt?
Không cần biết mọi người đổi tiền lẻ với mức phí nhận được từ bao nhiêu tới bao nhiêu. Chỉ cần biết việc có hành vi đổi tiền kiếm thêm lợi nhuận là đã cấu thành nên hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng tới 40.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP thì việc đổi tiền lẻ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính chứ vẫn chưa có quy định pháp luật nào cho rằng hành vi đổi tiền lẻ có thể sẽ bị phạt tù.
Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt hành vi đổi tiền lẻ để kiếm lời?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Nghị định 43/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
- Thanh tra viên ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng - Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; - Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng
d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này. - Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này. - Trưởng đoàn thanh tra do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, trường hợp tổ chức có hành vi đổi tiền không đúng quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.0000 đồng có thể thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Trưởng đoàn thanh tra theo quy định nêu trên.
Trường hợp cá nhân có hành vi đổi tiền không đúng quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.0000 đồng có thể thuộc thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Trưởng đoàn thanh tra theo quy định nêu trên.
Đổi tiền lẻ ở đâu mới hợp pháp?
Hiện nay các cơ quan, tổ chức sau được phép thực hiện thu, đổi tiền cho các tổ chức, cá nhân gồm:
– Ngân hàng Nhà nước;
– Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;
– Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng;
– Chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài;
– Kho bạc Nhà nước mới…
Tuy nhiên, thường tại các ngân hàng sẽ phân bổ cho mỗi nhân viên một lượng tiền lẻ nhất định để đổi cho khách hàng. Khách hàng khi đổi tiền lẻ tại đâ ysẽ không phải trả phí chênh lệch. Tuy vậy do nhu cầu của người dân cao nên lượng tiền lẻ tại các ngân hàng sẽ không đủ để phục vụ. Do đó, người dân có thể tới cây xăng, siêu thị, cửa hàng tạp hóa…. để có thể đổi tiền lẻ.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Giải thể công ty của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 30 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP người đổi tiền lẻ sẽ bị phạt tiền từ 20-40 triệu đồng đối với hành vi đổi tiền không đúng theo quy định của pháp luật. Bất cứ hoạt động nào về đổi tiền không đúng quy định sẽ đều bị xử phạt từ 20-40 triệu đồng.
Hiện tại các ngân hàng ở Việt Nam đã hỗ trợ dịch vụ đổi tiền dịp tết, đổi cũ lấy mới, đổi chẵn lấy lẻ và ngân hàng không thu phí. Thông thường ở các ngân hàng thì mỗi nhân viên sẽ được cấp cho một lượng tiền lẻ nhất định để đổi cho khách hàng, đổi tiền lẻ ở ngân hàng sẽ không mất phí chênh lệch.
Tuy nhiên không phải ai cũng có thể đổi được ở ngân hàng, số tiền lẻ in ra có giới hạn số lượng nhưng nhu cầu đổi tiền ngày tết là rất lớn nên việc cung ứng đủ là điều không thể, vậy nên việc đổi tiền được tiến hành nhanh chóng chỉ áp dụng với những khách hàng thân quen của ngân hàng hoặc có người thân ở ngân hàng mới có thể đổi với lượng tiền lớn.
Căn cứ Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, thẩm quyền xử phạt được quy định gồm những cá nhân, tổ chức sau đây: Cục trưởng Cục thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chánh thanh tra giám sát ngân hàng, Trưởng đoàn thanh tra do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định… Trong trường hợp nếu phát hiện thấy hoạt động đổi tiền không đúng theo quy định, chính quyền địa phương cần phải thông báo với những cá nhân, tổ chức nêu trên để xử lý vi phạm.