Chào luật sư, tôi có ký hợp đồng thuê gia sư dạy tiếng anh cho trẻ em lớp 7 cho con, đúng như hợp đồng thì gia sự đã đến nhà tôi thực hiện công việc giảng dạy đúng như trong thỏa thuận hợp đồng. Tuy nhiên, sau tuần đầu tiên tôi thấy trên tay con mihf có vết bầm tím, sau khi kiểm tra camera thì phát hiện gia sư có tác động vật lý lên con trong quá trình giảng dạy. Quá bức xúc vì hành vi và tác phong làm việc nên tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ với trung tâm thuê gia sư này. vậy để đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ tôi cần làm nhưng thủ tục gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ bạn cần lưu ý các nội dung, quy định liên quan để trách việc bồi thường hợp đồng. Vậy đơn phương chấm dứt hợp đòng cung ứng dịch vụ là gì? Thủ tục ra sao? Mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Hợp đồng dịch vụ là gì theo quy định hiện nay?
Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
“Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
Tại Điều 514 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng dịch vụ như sau:
“Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Theo đó, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ?
Đối với bên sử dụng dịch vụ có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 516 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Theo đó, người sử dụng dịch vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc và trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận. Đồng thời có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
Đối với bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ và quyền được quy định tại Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.”
Theo đó, bên cung ứng có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc và yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền mà pháp luật trao cho các chủ thể trong quan hệ hợp đồng để họ tự bảo vệ lợi ích của mình khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ. Đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định, ảnh hưởng đến lợi ích của các bên trong hợp đồng, do đó, các bên chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp pháp luật cho phép. Đối với hợp đồng dịch vụ, các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp quy định tại Điều 520 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
- Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
Đồng thời tại Điều 519 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc trả tiền dịch vụ như sau:
“Điều 519. Trả tiền dịch vụ
- Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
- Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
- Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, trường hợp của bạn là bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghĩa vụ trả tiền dịch vụ tại khoản 1 Điều 519 Bộ luật Dân sự 2015 nên bên cung ứng dịch là bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại từ phía hãng xe.
Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng bao gồm?
- Hợp đồng đã ký kết không vô hiệu và chưa hoàn thành.
- Lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng phù hợp với với giao kết trong hợp đồng đã ký kết, hoặc nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận thì phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện chấm dứt mà các bên đã thoả thuận;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp khác do luật quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện đúng quy trình thông báo theo thỏa thuận tại hợp đồng và theo quy định pháp luật hiện hành.
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng bao gồm năm 2022
- Bước 1: Tiến hành đàm phán vướng mắc trong thực hiện hợp đồng và làm rõ căn cứ chấm dứt hợp đồng với đối tác.
- Bước 2: Ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
- Bước 3: Gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng cho đối tác.
- Bước 4: Đối chiếu và xác nhận công việc hoàn thành, công nợ khi hợp đồng đã chấm dứt.
Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
- Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng dịch vụ năm 2022
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mua bán đất, thuê/mua đất, thuê/mua nhà chung cư, hồ sơ gia hạn nộp thuế, thủ tục chuyển BHXH từ tỉnh này sang tỉnh khác, xử phạt doanh nghiệp nợ BHXH, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng dịch vụ. Nếu trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành quá trình cung ứng dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
Hoặc trong các trường hợp một hợp đồng cung ứng dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện về hợp đồng cung ứng dịch vụ đó được đáp ứng.
Như vậy, khi muốn kết thúc một hợp đồng cung ứng dịch vụ thì các bên phải đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện về hợp đồng cung ứng dịch vụ đó được đáp ứng. Các bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện về thời gian hoàn thành hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Căn cứ theo quy định tại điều 520 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ như sau:
“1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”