Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Hồ Chí Minh
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại Hồ Chí Minh

Vân Anh by Vân Anh
13/03/2023
in Tư vấn
0
giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM

Quy định mới về sổ hộ khẩu như thế nào?

Xin giấy xác nhận thu hồi sổ hộ khẩu tại TP.HCM như thế nào?

Sơ đồ bài viết

  1. Điều kiện để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
  2. Giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại Hồ Chí Minh
  3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
  4. Câu hỏi thường gặp

Thu hồi đất là việc mà Nhà nước đưa ra các quyết định thu hồi lại phần đất mà người dân đang sử dụng để nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng, phát triển nền kinh tế – xã hội của đất nước. Bởi vì đất đai là một loại tài sản quý giá của người dân nên khi thực hiện thu hồi đất, Nhà nước sẽ đưa ra các chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân khi bị mất đất. Đối với mỗi loại đất khác nhau tại mỗi địa phương khác nhau thì mức giá đền bù khi thu hồi đất này sẽ khác nhau. Vậy giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại hồ Chí Minh” là bao nhiêu?. hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư Hồ Chí Minh nhé.

Điều kiện để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Theo đó, để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp thì phải đáp ứng được điều kiện theo quy định trên.

giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp
giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

Giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại Hồ Chí Minh

Theo đó, giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, cơ quan chuyên môn tiến hành xác định giá đất cụ thể để đền bù bồi thường theo quy định sau:

– Thực hiện điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp (phương pháp xác định giá đất cụ thể có thể là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, phương pháp chiết trừ, thu thập, so sánh trực tiếp, thặng dư);

– Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi;

– Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định giá đất cụ thể;

– Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.

Pháp luật đất đai hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Tùy thuộc từng khu vực thu hồi, từng loại đất, tại từng thời điểm,…mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác biệt.

Hiện nay nước ta chủ yếu sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh để tính giá đền bù sau khi thu hồi đất nông nghiệp. Công thức tính cụ thể là:

Tổng số tiền đền bù đối với đất nông nghiệp = Tổng diện tích đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi (m2) x Giá đền bù đất (VNĐ/m2).

Trong đó: Giá đền bù đất (VNĐ/m2) = Giá đất theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất.

Cụ thể, khung giá đất do UBND cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành. Thông thường khung giá đất này sẽ được áp dụng theo giai đoạn 5 năm, hết 5 năm thì UBND có thể cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Để biết mảnh đất đang được áp dụng khung giá nào cần xác định chính xác vị trí và tra trong bảng giá đã được ban hành.

Hệ số điều chỉnh giá đất được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Hệ số đất của các mảnh đất có thể khác nhau vì hệ số này không được sử dụng cố định theo năm hay giai đoạn.

Việc thực hiện đền bù bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Quyết định 28/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản khác có liên quan.

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp thì giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Hình thức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

Cụ thể, căn cứ theo Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:

  • Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
  • Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Thông tin liên hệ

Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại Hồ Chí Minh” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như hợp thức hóa lãnh sự, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.

Mời bạn xem thêm

  • Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở không?
  • Tố giác hành vi mua bán người tại cơ quan nào?
  • Tại Hồ Chí Minh Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?

Câu hỏi thường gặp

Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường về đất và chi phí đầu tư ra sao?

Tại Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường diện tích trong hạn mức và do thừa kế. Nếu vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra còn trường hợp bồi thường đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có hoặc không đủ điều kiện cấp giấy thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.

Bảng Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp Ở Các Địa Phương Có Khác Nhau Không?

Bảng giá đền bù đất nông nghiệp tại mỗi địa phương có thể khác nhau do đặc thù kinh tế, xã hội, địa lý của khu vực. Tuy vậy, hầu hết các tỉnh thành đều xây dựng bảng giá đền bù dựa trên các điều luật tại Luật Đất đai sửa đổi 2013. Chỉ có số ít các tỉnh áp dụng bảng giá đền bù cao hơn so với mặt bằng chung và sẽ có văn bản thông báo thay đổi thay đổi, bổ sung tiền đền bù tuỳ theo biến động của thị trường bất động sản địa phương.
Người dân có thể xin bảng giá bồi thường dành cho đất nông nghiệp bị thu hồi tại văn phòng địa chính địa phương. Trong một số trường hợp, bên giải toả và thực hiện đền bù hoặc chính quyền địa phương cũng có thể cung cấp cho chủ đất bảng giá này để tham khảo.

Các khoản hỗ trợ chi phí ổn định cuộc sống khi thu hồi đất nông nghiệp gồm những gì?

Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi. Chủ sở hữu đất nông nghiệp có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Hỗ trợ những người có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất phần nào có thể ổn định cuộc sống. Mục đích là họ có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp trên đất được bồi thường nếu được bồi thường về đất.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất mà có điều kiện tiếp tục sản xuất thì được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương. Khi được như vậy, địa phương sẽ lập và phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm sự nghiệp bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đang trong quá trình thực hiện kế hoạch thay đổi công việc hoặc tìm kiếm việc làm. Chính quyền địa phương cũng phải tham khảo ý kiến ​​của người mua đất.
Hỗ trợ khác:
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thấy đất bị thu hồi chưa đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ phù hợp với điều kiện của địa phương. Các khoản hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm đảm bảo công bằng cho những người bị thu hồi đất. Đảm bảo tất cả đều có nơi ở, ổn định cuộc sống và sản xuất

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Điều kiện để được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệpGiá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tại Hồ Chí MinhNguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Share30Tweet19
Vân Anh

Vân Anh

Đề xuất cho bạn

Điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM

by Thư Minh
27/05/2023
0
Điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch

Cải chính hộ tịch là việc cán bộ tư pháp hộ tịch thực hiện việc chỉnh sửa thông tin cá nhân của công dân trong Sổ hộ tịch...

Read more

Quy định mới về sổ hộ khẩu như thế nào?

by Thư Minh
27/05/2023
0
Quy định mới về sổ hộ khẩu

Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà...

Read more

Xin giấy xác nhận thu hồi sổ hộ khẩu tại TP.HCM như thế nào?

by Thư Minh
26/05/2023
0
Giấy xác nhận thu hồi sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu là giấy tờ pháp lý được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú. Thông qua Sổ hộ khẩu có...

Read more

Mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM

by Thư Minh
26/05/2023
0
Tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch

Quá trình sinh sống của một công dân được ghi nhận từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết. Các sự kiện liên quan...

Read more

Thủ tục xin giãn tiến độ đầu tư tại TP.HCM

by Thư Minh
25/05/2023
0
Thủ tục xin giãn tiến độ đầu tư

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động...

Read more
Next Post
Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước năm 2023

Please login to join discussion

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.

Liên Hệ

  • VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh
  • Phone: 0868133882

CATEGORIES

  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ luật sư
  • Tư vấn

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.