Lực lượng quốc phòng có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ an ninh quốc gia, góp phần phát triển nền quốc phòng toàn dân cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội. Đất quốc phòng là đất được quy hoạch, sử dụng theo nhu cầu riêng của Bộ Quốc phòng và Nhà nước. Việc sử dụng loại đất này có thể được xem xét là bí mật quốc gia. Đất phòng hộ hiện nay là đất do Bộ Quốc phòng Việt Nam sử dụng cho nhiệm vụ quốc phòng, nhưng trên thực tế có tình trạng đất quốc phòng được chuyển nhượng để xây dựng một số công trình. Vậy Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở không? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
– Làm trụ sở làm việc, nơi đóng quân;
– Để xây dựng các căn cứ quân sự;
– Xây dựng cảng quân sự, ga;
– Xây dựng trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; công trình phòng thủ quốc gia;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Làm thao trường, trường bắn, bãi hủy vũ khí, bãi thử vũ khí;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng trung tâm huấn luyện, bệnh viện, cơ sở đào tạo,nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giáo dục, cơ sở giam giữ, do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các chủ thể sử dụng đất quốc phòng như sau:
i) Người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng. Trừ trường hợp tại mục iii) dưới đây.
ii) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
iii) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng được hiểu là nhà ở kiểu căn nhà khép kín với mục đích trong thời gian đảm nhiệm công tác có thể dùng bố trí cho nhân viên, cán bộ đủ điều kiện được thuê ở; đây là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên thì người sử dụng đất đối với đất thì được xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó có lượng quốc phòng.
Đất quốc phòng có được chuyển nhượng không?
Chuyển nhượng đất được hiểu là việc hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thực hiện chuyển quyền và nghĩa vụ liên của cho chủ thể khác có thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,… và việc nhận chuyển nhượng phải tiến hành thanh toán cho bên bán một khoản tiền tương ứng giá trị đất. Cần lưu ý rằng, đối tượng chuyển nhượng gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhà ở, công trình xây dựng, vật, các quyền gắn liền với quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
– Tiến hành trình người có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
– Quyết định phê duyệt hoặc chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; phương án xử lý dự án, hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
– Tổ chức việc rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bảo đảm quỹ đất dự trữ lâu dài cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và thực hiện theo quy định sau đây:
i) Đối với khu đất không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh có giá trị kinh tế lớn thì phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng đất để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Khu đất có giá trị kinh tế lớn là khu đất có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng thể hiện trong quy hoạch đã được phê duyệt;
ii) Đối với khu đất không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh thì phải tiến hành bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phát triển kinh tế – xã hội và quản lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp i) nêu trên.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
– Được sử dụng đất an ninh, quốc phòng và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt;
– Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, thành quả lao động;
– Nộp tiền sử dụng đất hằng năm;
– Không được bồi thường về tài sản và đất gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;
– Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; không được góp vốn, thế chấp, bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
– Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên đất quốc phòng không được chuyển nhượng và đất quốc phòng chỉ được sử dụng vào mục đích đã được phê duyệt.
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở không?” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Dịch vụ tư vấn thủ tục giải chấp, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không?
- Hồ sơ sang tên xe máy tại Hồ Chí Minh
- Tại Hồ Chí Minh bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế:
– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế chịu sự quản lý tập trung, thống nhất của Bộ Quốc phòng.
– Việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác về quân sự, quốc phòng; không làm biến dạng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất đã xác định.
– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế phải bảo đảm đúng mục đích được xác định trong phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, đúng pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Tất cả các trường hợp giao đất quốc phòng cho đơn vị và doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh tế đều phải thực hiện bằng Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng; doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần quân đội sử dụng đất quốc phòng phải thực hiện hợp đồng thuê đất, bên cho thuê là Bộ Quốc phòng.
– Các đơn vị, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
– Bộ Quốc phòng thu hồi lại đất mà không có bồi hoàn trong các trường hợp bất khả kháng, các tình huống cấp thiết hoặc khi có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến nguy cơ làm thay đổi mục đích sử dụng đất của Bộ Quốc phòng.
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định về việc xây dựng nhà ở công vụ về tiêu chuẩn cũng như diện tích cụ thể như sau:
1) Đối với nhà biệt thự
Phải được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2; gồm 2 loại:
– Diện tích đất 450 m2 đến 500 m2, diện tích sử dụng nhà từ 300 m2 đến 350m2: Loại A
– Diện tích đất 350 m2 đến 400 m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 m2 đến 300 m2: Loại B;
2) Nhà liền kề:
Diện tích đất không nhỏ hơn 80 m2 và không lớn hơn 150 m2; gồm 2 loại sau:
– Diện tích đất 120 m2 đến 150 m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2: Loại C;
– Diện tích đất 80m2 đến 120 m2, diện tích sử dụng nhà từ 100 m2 đến 120 m2: Loại D;
3) Đối với căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2; gồm 5 loại sau:
– Diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2: Căn hộ loại 1;
– Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 115 m2: Căn hộ loại 2;
– Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2: Căn hộ loại 3;
– Diện tích sử dụng từ 60 m2 đến 70 m2: Căn hộ loại 4;
– Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 45 m2: Căn hộ loại 5;
4) Căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2, gồm 04 loại sau:
– Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 90 m2: Căn nhà loại 1;
– Diện tích sử dụng từ 55 m2 đến 65 m2: Căn nhà loại 2;
– Diện tích sử dụng từ 40 m2 đến 45 m2: Căn nhà loại 3;
– Diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 35 m2: Căn nhà loại 4;