Tham gia giao thông có thề sẽ được bảo hiểm chi trả một số chi phí khi gặp tai nạn. Nhưng không phải trường hợp nào cũng được bảo hiểm chi trả những thiệt hại mà sẽ có những trường hợp không được chi trả bảo hiểm. Khi tham gia giao thông, người lái xe phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe để đảm bảo an toàn giao thông. Thực tế, nhiều vụ tai nạn giao thông thương tâm đã xảy ra mà một trong những nguyên nhân là tài xế uống rượu bia khi lái xe. Vậy Uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này.
2. Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất.
3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Phạm vi bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.
Uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không?
Theo quy định của Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 nghiêm cấm người điều khiển phương tiện ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, cụ thể: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Nếu người điều khiển uống rượu, bia mà tham gia giao thông, cho dù chủ phương tiện giao thông đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gây ra tai nạn cũng không được bảo hiểm chi trả bồi thường theo quy định của Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Cụ thể, theo quy định của Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được loại trừ trách nhiệm, không phải bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp như sau:
– Chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại có hành động cố ý gây thiệt hại;
– Người lái xe gây tai nạn có hành vi cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tuy nhiên đối với trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng người đó đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp bị loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; hoặc sử dụng Giấy phép lái xe mà không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe đã bị chỉnh sửa, tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe tại thời điểm xảy ra tai nạn mà đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì nếu người lái xe tiếp tục tham gia giao thông được coi là không có Giấy phép lái xe;
– Người lái xe gây ra thiệt hại với những hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Người lái xe gây thiệt hại đối với tài sản mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Các thiệt hại xảy ra đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong khi xảy ra tai nạn;
– Các thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: Vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, tranh ảnh quý hiếm, đồ cổ, hài cốt, thi hài;
– Các trường hợp khi xảy ra khủng bố, chiến tranh, động đất.
Theo đó, trường hợp người điều khiển phương tiện giao như ô tô, xe máy, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông mà vi phạm nồng độ cồn gây ra tai nạn thì sẽ không được bảo hiểm không phải bồi thường
Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm xe cơ giới
1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:
a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.
c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không?” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như giấy phép sàn thương mại điện tử, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định pháp luật, người gây tai nạn cho em trai bạn có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm do vi phạm điểm b khoản 2 nêu trên.
Theo Điều 6 Nghị định 100/2020/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng