Với sự phát triển nhanh chóng của internet, các trang mạng xã hội xuất hiện ngày càng nhiều, tình hình tội phạm lừa đảo qua mạng ngày một gia tăng với tính chất vô cùng phức tạp. Các đối tượng có hành vi vi phạm sử dụng những thủ đoạn ngày càng tinh vi khiến các nạn nhân không thể lường trước được. Nhiều độc giả băn khoăn không biết dưới góc độ pháp luật, Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử phạt thế nào? Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng thì tố cáo ở đâu? Cần lưu ý những gì để không sập bẫy các chiêu trò lừa đảo qua mạng? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Thế nào là lừa đảo qua mạng?
Các văn bản luật hiện không có quy định giải thích thế nào lừa đảo, tuy nhiên có thể hiểu lừa đảo là việc dùng thủ đoạn gian dối nhằm đánh lừa người khác để chiếm đoạt tài sản hoặc để đạt mục đích nào khác.
Các thủ đoạn gian dối rất đa dạng, được sử dụng để giấu giếm nội dung sai sự thật làm cho người khác tin, tưởng là thật mà giao tiền, các tài sản khác cho đối tượng lừa đảo. Các hình thức của lừa đảo thường được dùng như: Dùng giấy tờ giải mạo; nói dối; giả danh cơ quan Nhà nước…
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các đối tượng lừa đảo đã lợi dụng điều này để tiếp cận thêm nhiều “con mồi” sau đó thực hiện hành vi lừa đảo. Có thể thấy, lừa đảo qua mạng là một hình thức phạm tội phổ biến trên mạng.
Tóm lại, lừa đảo qua mạng là việc thông qua mạng máy tính, mạng internet, các đối tượng lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo hay qua Email… dùng thủ đoạn gian dối với mục đích khiến người khác tưởng là thật mà đưa tiền hoặc tài sản mình rồi chiếm đoạt tài sản. Vậy Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử phạt như thế nào?
Các hành vi lừa đảo qua mạng xã hội thường gặp
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều trang mạng xã hội đang được sử dụng công khai với số lượng người dùng đông đảo như: Facebook, Zalo, Instagram,… đó là điều kiện cho các đối tượng lợi dụng để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với việc đăng ký và tạo lập các tài khoản trên các trang mạng xã hội một cách dễ dàng dẫn đến tình trạng rất nhiều tài khoản giả mạo, tài khoản ảo xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội, rất khó để kiểm soát và phân biệt được với các tài khoản thật.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản giờ đây không chỉ thông qua các hành vi vay, mượn tiền, tài sản đơn thuần mà đã biến tướng dưới nhiều dạng hành vi khác phức tạp và tinh vi hơn, đặc biệt là thông qua mạng xã hội. Ví dụ về một số những hành vi lừa đảo qua mạng thường gặp:
- Bằng các chiêu trò như ứng dụng lừa đảo, đường link clip, hình ảnh nóng,… các đối tượng dễ dàng đánh cắp thông tin và chiếm quyền sử dụng (hack) tài khoản của người khác. Sau đó mạo danh chủ tài khoản để hỏi mượn, vay tài sản với mục đích chiếm đoạt, phổ biến nhất là hỏi vay tiền và nhờ nạp tiền điện thoại;
- Tinh vi hơn nữa, các đối tượng tạo thành một nhóm cùng đưa ra những thông tin giả một cách ăn khớp với nhau, làm cho nạn nhân không thể biết được thông tin nào là thật, thông tin nào là giả. Lợi dụng lòng tin của nạn nhân để yêu cầu chuyển tiền cho họ để đầu tư kinh doanh chung hoặc mua tài sản có giá trị khác;
- Một hình thức khác là lừa đảo thông qua sàn giao dịch tiền ảo. Người dùng sau khi dùng tiền thật để mua đồng tiền ảo và nạp vào các tài khoản trên các sàn giao dịch tiền ảo của các đối tượng lừa đảo. Sau khi lượng tiền ảo nạp vào tài khoản đủ lớn, các đối tượng lừa đảo sẽ đánh sập sàn giao dịch tiền ảo để chiếm đoạt tài tiền của người dùng.
Có thể thấy, đặc điểm chung của những hành vi lừa đảo qua mạng đó là lợi dụng vào lòng tham, sự không hiểu biết của nạn nhân để lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Xử lý hình sự
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp tài sản mà họ chiếm đoạt trị giá từ 02 đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Cướp tài sản; Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản;… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Theo đó, mức phạt của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Khung 01:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm trong trường hợp:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Khung 02:
Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;…
- Khung 03:
Khung 03:
Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 04:
Khung 04:
Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
- Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm;
- Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng ở đâu?
Thông thường, với những vụ lừa đảo qua mạng sẽ rất khó để xác định được thông tin chính xác của kẻ lừa đảo vì chứng sẽ sử dụng các thông tin giả mạo hoặc ẩn danh. Do đó, việc tự mình lấy lại số tiền lừa đảo sẽ rất khó.
Thay vào đó, nạn nhân của các vụ lừa đảo qua mạng có thể nhờ tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ, giải quyết.
Hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm:
- Đơn trình báo công an;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm gồm:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Các cơ quan, tổ chức khác: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Như vậy, người bị hại trong các vụ lừa đảo qua mạng có thể tố cáo hành vi phạm tội tới các cơ quan nêu trên để được giải quyết kịp thời.
Cần lưu ý những gì để không sập bẫy các chiêu trò lừa đảo qua mạng?
Để không dính bẫy lừa đảo, bạn đọc cần tự trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản về các thủ đoạn lừa đảo qua mạng, đồng thời lưu ý một số cách phòng tránh sau đây:
Cẩn trọng khi nhận được các đường link hoặc file qua Facebook, Zalo…
Khi nạn nhân bị lừa bấm vào link dẫn tới trang web độc hại, dù chưa thao tác gì tại website đó thế nhưng về mặt kỹ thuật, kẻ xấu có thể đã cài đặt được mã độc lên thiết bị của nạn nhân. Khi đó, hacker đủ quyền để kiểm soát máy tính, đánh cắp dữ liệu và các thông tin về tài khoản.
Do đó, không nên truy cập vào các đường link không rõ nguồn gốc hoặc có nghi ngờ về độ an toàn của đường link đó.
Thường xuyên đổi mật khẩu cho các tài khoản mạng xã hội
Việc đổi mật khẩu cho các tài khoản mạng xã hội như Facebook, Zalo,… nhằm mục đích tăng tính bảo mật cho tài khoản. Bởi, nếu để mật khẩu quá dễ đoán hoặc quá lâu sẽ không đảm bảo được tính bảo mật, khi đó các đối tượng sẽ lợi dụng sự sơ hở này để xâm nhập vào tài khoản mạng xã hội và thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, người sử dụng mạng xã hội nên cài đặt thêm các phần mềm diệt virus, thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi của phần mềm và hệ điều hành.
“Tỉnh táo” trước những tin tuyển dụng làm CTV việc nhẹ, lương cao
Đối với những công việc làm cộng tác viên cho các gian hàng thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Tiki… cần kiểm tra rõ các thông tin về hàng hóa và đơn vị cung cấp thông qua nhiều nguồn khác nhau để kiểm chứng tính chính xác. Đồng thời, không chuyển tiền đặt cọc theo yêu cầu nếu như chưa xác định được phía tuyển dụng có uy tín hay không…
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Gia hạn thời hạn sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Sau khi bị lừa đảo qua mạng, nạn nhân hoàn toàn có thể làm đơn tố giác đển cơ quan Công an để được giải quyết và lấy lại số tiền bị lừa. Tuy nhiên, với những thủ đoạn lừa đảo tinh vi như hiện nay, việc phát hiện tội phạm và lấy lại tiền tương đối phức tạp.
Do vậy, nạn nhân cần tích cực phối hợp với cơ quan Công an cung cấp chi tiết các chứng cứ có liên quan đến hành vi lừa đảo như: Tin nhắn, biên lai giao dịch chuyển tiền, file ghi âm cuộc gọi… Chứng cứ càng cụ thể thì quá trình giải quyết sẽ thuận lợi hơn.
Đối với trường hợp lừa đảo có tổ chức, việc giải quyết sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, do đó sẽ cần một thời gian để truy tìm và xử lý. Vì vậy, số tiền bị lừa có thể được trả lại cho người bị hại trong vòng vài tuần, hoặc có thể là vài tháng, thậm chí là cả năm năm.
Khởi kiện thường chỉ đặt ra với các tranh chấp dân sự. Trong khi đó, lừa đảo qua mạng là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy người bị lừa đảo phải tố giác với cơ quan có thẩm quyền được được xử lý.