Trong những năm gần đây, vận tải đường biển ngày càng càng trở nên phổ biến, trong đó, tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển. Cá nhân, tổ chức sử dụng tàu biển vào nhiều muc đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chủ sở hữu tàu phải đặt tên cho tàu biển và việc đặt tên phải tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật. Vậy Tên tàu biển Việt Nam được đặt như thế nào? Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm những gì? Quy trình thực hiện chấp thuận đặt tên tàu biển quy định như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015
Tên tàu biển Việt Nam được đặt như thế nào?
Tàu biển Việt Nam là tàu biển thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam, tổ chức Việt Nam, tổ chức Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam và của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc tàu biển thuộc sở hữu nước ngoài đã được phép đăng kí tại Việt Nam. Tàu biển Việt Nam phải đăng kí vào Sổ đăng kí tàu biển quốc gia. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng kí, tàu biến được cấp Giấy chứng nhận đăng kí tàu biển của Việt Nam. Giấy này đồng thời là bằng chứng về quốc tịch Việt Nam của tàu.
Điều 21 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định đặt tên tàu biển Việt Nam như sau:
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
– Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
– Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm những gì?
Tàu thuyền khác khi hoạt động tại cảng biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài hoạt động tại cảng biển Việt Nam khi muốn treo cờ hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thực hiện theo quy định. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển.
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:
(1) Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP;
(2) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
(3) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
(4) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
Trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Quy trình thực hiện chấp thuận đặt tên tàu biển quy định như thế nào?
Vận tải đường biển đang là hình thức giao thông khá phổ biển hiện nay và một trong những phương tiện được sử dụng nhiều nhất chính là tàu biển. Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển. Tàu biển quy định trong bộ luật hàng hải Việt Nam không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi. Người quản lý, người khai thác và người thuê tàu trần được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ tàu theo hợp đồng ký kết với chủ tàu.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ chấp thuận đặt tên tàu biển như sau:
Đặt tên tàu biển
- Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Theo đó, các bước thực hiện đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển là:
Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:
Bước 1: Chủ tàu biển gửi hồ sơ theo quy định đến cơ quan đăng ký tàu biển;
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định
Bước 2: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính:
Bước 1: Chủ tàu biển gửi hồ sơ theo quy định đến cơ quan đăng ký tàu biển qua đường bưu chính;
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ chậm nhất 02 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định
Bước 2: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển“ đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Công chứng tại nhà. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi tiến hành đặt tên tàu biển thì cần lưu ý những nguyên tắc sau:
– Do chủ tàu đặt tên nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
– Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển (trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan đó)
– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Căn cứ Điều 13 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định:
Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.
Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
Như vậy, đối với quy định luật hàng hải thì tàu ngầm không thuộc đối tượng là tàu biển.