Thuế đất phi nông nghiệp được hiểu là loại thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ phải chịu. Về nguyên tắc, khi sử dụng đất người dân sẽ phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có những chính sách miễn, giảm thuế đất cho cá nhân, hộ gia đình hay các tổ chức kinh tế nếu đủ điều kiện nằm trong đối tượng được miễn, giảm thuế. Vậy cụ thể, Hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM gồm những gì? Nộp hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại đâu? Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM?
Không phải ai cũng phải nộp thuế đất phi nông nghiệp mà chỉ những trường hợp pháp luật quy định mới phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Những cá nhân, tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trong việc kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Miễn thuế, giảm thuế chỉ được áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và tính trên số tiền phải nộp theo đúng quy định của pháp luật về việc sử dụng đất phi nông nghiệp.
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định.
(2) Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
– Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
– Tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
– Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng.
(3) Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
(4) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
(5) Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
(6) Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
(7) Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
(8) Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
(9) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thiệt hại.
(10) Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ 50 nghìn đồng trở xuống.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn nhưng đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả cho người đã nộp thuế.
Hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn. Người có nhu cầu là cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM gồm:
Theo Điều 57 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ miễn thuế thuế đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các loại giấy tờ như sau:
– Đối với trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
+ Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
+ Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn thuế gửi danh sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế. Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
Nộp hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại đâu?
Đất phi nông nghiệp được các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng mục đích chính là để ở. Người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước với mức thuế cụ thể phải nộp sẽ phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế. Giá của mỗi mảnh đất và thuế suất của từng mảnh đất sẽ khác nhau theo khu vực. Có những trường hợp bắt buộc phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và có những đối tượng được miễn thuế.
Thẩm quyền quyết định miễn thuế này được quy định tại Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.”
Như vậy đối với trường hợp được miễn thuế do số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế.
Quy trình xin miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp là một khoản nộp ngân sách Nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng. Thuế đất phi nông nghiệp được thu theo vị trí, diện tích sử dụng đất. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất và khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Quy trình xin miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại TP.HCM như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ có địa điểm nộp hồ sơ khác nhau, cụ thể:
- Cá nhân, hộ gia đình: nộp 1 bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất
- Tổ chức: nộp 1 bộ hồ sơ tại cơ quan thuế nơi có đất
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu
Đối với tổ chức kinh tế: Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan thuế xác định và ban hành quyết định miễn, giảm thuế căn cứ hồ sơ nhận được.
Đối với hộ gia đình, cá nhân: Sau khi nhận được hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuyển hồ sơ đó cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm thuế đất cho hộ gia đình và cá nhân.
Trong trường hợp nếu hồ sơ không đầy đủ, nơi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoàn thiện hồ sơ trong vòng 3 ngày bằng văn bản.
Thời gian xử lý hồ sơ
Thời gian giải quyết yêu cầu miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp sẽ là 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Hồ sơ miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Về nội dung này được quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 5 Điều 10 và khoản 3 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư này.“
“Điều 10. Miễn thuế.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.“
Căn cứ quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
“Điều 52. Thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
đ) Miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;…”
Như vậy, theo quy đinh trên thì người sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được miễn thuế, giảm thuế.