Giấy phép lao động là giấy tờ pháp lý quan trọng, giúp cho người lao động nước ngoài được phép làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Thông thường, người nước ngoài cần sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt, người lao động nuóc ngoài sẽ được đặc cách miễn giấy phép lao động. Vậy theo quy định hiện của pháp luật hiện hành, Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động? Hồ sơ miễn giấy phép lao động gồm những giấy tờ gì? Trình tự thủ tục xin miễn giấy phép lao động được thực hiện ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP
Miễn giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động (hay còn gọi là work permit) là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng, giúp cho người lao động nước ngoài được phép làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Thông thường, người nước ngoài cần sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt sẽ được đặc cách miễn giấy phép lao động.
Thực chất người thuộc diện miễn giấy phép lao động là cách gọi dành cho lao động nước ngoài không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động. Những trường hợp này sẽ không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động mà sẽ thực hiện một thủ tục khác đó là thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Vậy Hồ sơ miễn giấy phép lao động gồm những giấy tờ gì?
Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?
Hiện nay, có 20 trường hợp thuộc diện được miễn giấy phép lao động được quy định cụ thể tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, có thể khái quát các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động bao gồm:
- Người nước ngoài giữ chức vụ trưởng văn phòng đại diện hoặc là người chịu trách nhiệm chính làm việc tại các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ bao gồm: kinh doanh, xây dựng, thông tin, phân phối, môi trường, giáo dục, tài chính, du lịch, y tế, văn hóa giải trí và vận tải;
- Người nước ngoài là chuyên gia tới Việt Nam để xử lý tình huống kỹ thuật, xử lý sự cố phát sinh, công nghệ phức tạp mà các chuyên gia Việt Nam hoặc các chuyên gia nước ngoài khác hiện đang làm việc tại Việt Nam không xử lý được với thời hạn tối đa 3 tháng;
- Người nước ngoài có giấy phép hoạt động báo chí, thông tin tại Việt Nam, là luật sư được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư tại Việt Nam;
- Người nước ngoài tới Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật cho các dự án ODA (dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức);
- Người nước ngoài là tình nguyện viên tới Việt Nam để thực hiện điều khoản của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Người nước ngoài tới Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Người nước ngoài làm việc cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có hộ chiếu công vụ còn hiệu lực;
- Người nước ngoài được cử sang Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thuộc sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, Liên hợp quốc;
- Người nước ngoài là học sinh, sinh viên theo diện thỏa thuận thực tập trong các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy rằng hầu hết các trường hợp được miễn giấy phép lao động đều là những trường hợp Việt Nam tạo điều kiện để các chuyên gia nước ngoài, người có chức vụ, lao động chất lượng cao tới làm việc, giúp đỡ Việt Nam hoặc nằm trong diện ngoại giao giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Điều này thể hiện chính sách ngoại giao cởi mở, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Hồ sơ miễn giấy phép lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm:
(1) Giấy đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định này.
(2) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn.
(3) Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
(4) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này.
(5) Các giấy tờ để chứng minh NLĐ không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép.
Lưu ý, các loại tài liệu (3), (4) và (5) phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. trường do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực
Nộp hồ sơ miễn giấy phép lao động ở đâu?
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn trên, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài phải nộp hồ sơ để xin xác nhận miễn giấy phép lao động tại Bộ/Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội nơi người nước ngoài đang làm việc hoặc dự kiến sẽ làm việc.
Thủ tục xin miễn giấy phép lao động
Thủ tục xin miễn cấp giấy phép lao động được thực hiện như sau:
Bước 1: Xin Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài
Bước này được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Đầu tiên, người sử dụng lao động chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Bản sao công chứng Đăng ký kinh doanh;
- Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 01/PLI hoặc Văn bản giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 02/PLI nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
– Sau đó, ít nhất 30 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải nộp bộ hồ sơ nêu trên lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc để xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ giải trình, người sử dụng lao động sẽ nhận được văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo Mẫu 03/PLI. Trong trường hợp không được cấp thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản giải trình lý do.
Bước 2: Xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP:
– Người sử dụng lao động và người lao động chuẩn bị một bộ Hồ sơ miễn giấy phép lao động.
– Sau đó, ít nhất 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động nước ngoài phải nộp bộ hồ sơ này lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tỉnh nơi người lao động nước ngoài sẽ làm việc.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, người sử dụng lao động sẽ nhận được xác nhận miễn giấy phép lao động cho lao động nước ngoài theo Mẫu 10/PLI. Trường hợp không xác nhận thì người sử dụng lao động nước ngoài sẽ nhận được văn bản trả lời kèm theo lý do cụ thể.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận cấp văn bản xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (hay còn gọi là giấy xác nhận miễn giấy phép lao động).
Thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (work permit) có thời hạn tối đa là 2 năm.
Thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động không được xác định cụ thể, mà thường sẽ phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng, của thỏa thuận hay phụ thuộc vào thời gian nắm giữ chức vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ của người nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động đó.
Khi thời hạn của hợp đồng, thỏa thuận kết thúc hoặc khi người được miễn giấy phép lao động thực hiện xong nhiệm vụ, ngừng nắm giữ vị trí quản lý thì thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động cũng sẽ chấm dứt.
Khi giấy xác nhận hết thời hạn, người nước ngoài cần thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động một lần nữa hoặc xin cấp giấy phép lao động mới nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ miễn giấy phép lao động” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đổi tên đệm, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định thì chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên thuộc diện được miễn cấp giấy phép lao động.