Miễn nhiệm là khái niệm khá quen thuộc, tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn, coi miễn nhiệm chức vụ là một trong các hình thức kỷ luật cán bộ. Theo quy định, việc cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nào đó khi chưa hết nhiệm kì hoặc có thể chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đối với chức danh viên chức lãnh đạo cũng vậy, khi thực hiện miễn nhiệm một công chức lãnh đạo nào đó cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện đúng quy định của pháp luật. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định, Hồ sơ xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo gồm những gì? Thủ tục xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo được thực hiện như thế nào? Quy định về chế độ và chính sách đối với công chức bị miễn nhiệm ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật cán bộ công chức 2008
Các trường hợp miễn nhiệm cán bộ công chức hiện nay
Căn cứ vào khoản 3, điều 29 Luật cán bộ công chức 2008 thì cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ 2 năm liên tiếp không hoàn thành thì bị miễn nhiệm, theo đó thì sẽ có các trường hợp miễn nhiệm như sau, cụ thể là:
– Trường hợp miễn nhiệm do cán bộ, công chức theo quy định tại điều 30, luật cán bộ, công chức)
- Cá nhân không đủ sức khỏe
- Cá nhân đó không đủ năng lực và uy tín để đảm nhiệm chức vụ vị trí hiện tại
- Theo yêu cầu của nhiệm vụ
- Hoặc vì lý do khác (hoàn cảnh gia đình, môi trường làm việc không phù hợp,…)
– Trường hợp miễn nhiệm đối với công chức ( quy định tại khoản 1, điều 66 nghị định 138/2020/NĐ-CP) thì các trường hợp miễn nhiệm bao gồm:
- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
- Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
- Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
Lưu ý:
- Công chức lãnh đạo, quản lý nếu miễn nhiệm nhưng chưa được đồng ý từ cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn hiện tại
- Công chức lãnh đạo, quản lý được bố trí công tác công việc phù hợp với trình độ, chuyên môn sau khi miễn nhiệm
- Các trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền về việc xem xét và quyết định miễn nhiệm là công chức lãnh đạo, quản lý sẽ thực hiện đúng theo quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo gồm những gì?
Điều 67 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ xem xét miễn nhiệm công chức như sau:
- Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
- Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của công chức.
- Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
Thủ tục xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo được thực hiện như thế nào?
Khoản 2 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn nhiệm công chức lãnh đạo như sau:
Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
- Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, việc miễn nhiệm công chức được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
Bước 2: Trong 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín.
Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
Quy định về chế độ và chính sách đối với công chức bị miễn nhiệm
Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ,chính sách đối với công chức bị miễn nhiệm như sau:
Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức
- Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ.
- Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
- Sau khi từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức:
a) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mục đích sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau:
– Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp các chức vụ chức danh do Quốc hội phê chuẩn.
– Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Điểm đ khoản 2 điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng không được phép tham gia hoạt động bán hàng đa cấp.
Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ,chính sách đối với công chức bị miễn nhiệm, công chức lãnh đạo bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.