Chào luật sư, tôi và vợ kết hôn đã 03 năm nhưng vẫn không có con, tôi đã khám sức khỏe thì nhận kết quả vẫn bình thường trong khi vợ vẫn luôn tránh né việc đi khám. Gần đây tôi phát hiện sợ có một hồ sơ bệnh án đã từng phá thai dẫn đến tử cung bị tổn hại nặng nề và không thể có con. Việc vợ giấu chuyện này và lừa dối tôi đã làm tôi bị tổn thương về tinh thần nặng nề và không thể chấp nhận được. Tôi nghe nói hành vi cố tình giấu giếm lừa dối để kiến bên kia kết hôn là kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi, hiện nay nhiều người hay lầm tưởng hai khái niệm “kết hôn giả tạo” và “lừa dối kết hôn” là giống nhau. Tuy nhiên đây là khái niệm khác nhau và để rõ hơn về vấn đề này mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Kết hôn giả tạo là gì theo quy định hiện nay?
Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”
Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
“Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”. Trong đó, điểm a Khoản 2 Điều 5 quy định về một trong các trường hợp cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.
Thực tế, kết hôn giả tạo vẫn được đảm bảo về mặt thủ tục và các cặp vợ chồng vẫn được cấp hôn thú. Tuy nhiên, mục đích kết hôn không đảm bảo, việc kết hôn và các thủ tục pháp lý như viết tờ khai đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi đã đạt mục đích.
Do vậy, trường hợp kết hôn giả tạo nhằm bất cứ mục đích gì đều bị cấm. Việc kết hôn này sẽ bị hủy bởi Tòa án khi có yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định.
Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về lừa dối kết hôn như sau: Lừa dối kết hôn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Theo quy định tại điểm b2 khoản 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về lừa dối kết hôn như sau: Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu; biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu…) nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết hôn;
Như vậy thông qua 03 quy định trên ta biết được kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn là hai việc hoàn toàn khác nhau.
Ai có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn giả tạo?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Quyền yêu cầu hủy kết hôn khi bị lừa dối
- Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên để xây dựng hạnh phúc gia đình, do đó, nếu việc kết hôn mà do lừa dối thì việc kết hôn đó trái pháp luật sẽ bị Tòa án có thẩm quyền xem xét và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật đó.
- Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định người bị lừa dối để kết hôn có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Lý do là việc lừa dối kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Trường hợp, người bị lừa dối không thể tự mình yêu cầu thì có quyền đề nghị cá nhân, tổ chức sau đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:
- Về cá nhân: Cha, mẹ, con, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật; vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác.
- Về tổ chức: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
- Trường hợp, cá nhân, tổ chức khác phát hiện việc kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Lưu ý: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn khi bị lừa dối thì kèm theo đơn yêu cầu đề nghị hủy kết hôn trái pháp luật, người yêu cầu phải nộp tài liệu, chứng cứ về việc bị lừa dối kết hôn và phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh đã đăng ký kết hôn; trường hợp thất lạc giấy chứng nhận kết hôn thì phải có xác nhận của UBND đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục hủy kết hôn do bị lừa dối hoặc kết hôn giả tạo năm 2022
Căn cứ: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để hủy việc kết hôn trái pháp luật, bạn cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật (đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự)
- Đăng ký kết hôn
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn
- Bản sao chứng minh nhân dân; hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền
- Bạn cần nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án
- Tòa án tiếp nhận đơn.
- Bạn ra về và chờ thông báo nộp tạm ứng án phí, lệ phí của Tòa án.
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án
- Tạm ứng án phí, lệ phí được nộp tại Chi cục thi hành án. Sau đó, bạn đem biên lai nộp lại cho Tòa để vụ việc được thụ lý.
Bước 4: Tòa án giải quyết
Dịch vụ tư vấn thủ tục hủy kết hôn tại Hồ Chí Minh năm 2022
Luật sư Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ tư vấn hủy kết hôn
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng mong muốn hủy kết hôn.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục hủy kết hôn tại Hồ Chí Minh?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục hủy kết hôn. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn đổi tên trong giấy khai sinh cho người lớn tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Quy định năm 2022, Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu, đăng ký khai sinh quá hạn, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, soạn thảo mẫu đơn ly hôn trích lục quyết định ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ, hoặc vấn đề về Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm d, Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
“d, Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;”
Theo đó, người kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài… sẽ bị xử phạt từ 10 – 20 triệu đồng
Bên cạnh đó phải Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm còn bị thu hồi và bị Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Điều 12 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này: do hai bên thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì kiện lên Tòa án để giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.