Di sản thừa kế được hiểu là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết để lại, dịch chuyển quyền sở hữu sang cho những người được hưởng thừa kế. Hiện có hai hình thức nhận di sản thừa kế là hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Và các cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản so với người khác. Nhiều độc giả thắc mắc không biết liệu không có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không? Những trường hợp nào được thừa kế theo quy định của pháp luật? Cần lưu ý những gì khi khai nhận di sản thừa kế? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Những trường hợp nào được thừa kế theo quy định của pháp luật?
Thừa kế là việc những người có quyền thừa kế được thừa hưởng di sản từ người có di sản thừa kế để lại sau khi người đó chết đi. Di sản thừa kế được xác định bao gồm cả tài sản riêng của người chết và cả phần tài sản của người chết đó trong khối tài sản chung với người khác. Trong trường hợp người thừa kế hưởng di snr thừa kế theo di chúc thì di chúc đó phải bảo đảm là di chúc hợp pháp theo quy định. Vậy Những trường hợp nào được thừa kế theo quy định của pháp luật, hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau đây:
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, trường hợp chồng chị mất không để lại di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.
Không có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không?
Một người chết thì có hai cách hiểu theo pháp luật, thứ nhất là người đấy chết tự nhiên, thứ hai là người đó chết theo pháp lý (tòa án tuyên bố chết). Quyền sở hữu đối với tài sản của một người là tuyệt đối nên khi một cá nhân chết thì họ có quyền để lại tài sản đó cho người hưởng thừa kế, trong trường hợp họ không để lại di chúc thì tài sản họ sẽ được nhà nước phân chia theo pháp luật. Việc phân chia tài sản của họ dựa trên căn cứ mà nhà làm luật cho rằng nếu người chết có để lại di chúc thì họ sẽ được hưởng. Vậy Không có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không, hãy cùng làm rõ:
Hiện nay việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện căn cứ theo di chúc phân chia di sản thừa kế của người có di sản để lại và phân chia di chúc theo pháp luật mà không phải phụ thuộc vào việc người có quyền hưởng di sản thừa kế có chung hộ khẩu với người để lại di sản thừa kế hay không.
Do đó, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể thừa kế di sản được phân tích tại mục 1 của bài viết và thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc để lại thì dù không có tên trong hộ khẩu vẫn được hưởng di sản thừa kế. Việc hưởng di sản thừa kế được phân chia theo một trong hai cách sau:
– Thứ nhất, hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi người có di sản thừa kế để lại nhưng không để lại di chúc thì di sản được phân chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế như sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Đối với việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì những người cùng hàng thừa kế với nhau sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Và pháp luật sẽ áp dụng chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước hưởng di sản do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
– Thứ hai, hưởng di sản thừa kế theo di chúc:
Những cá nhân được người có di sản để lại lập di chúc phjaan chia di sản sẽ được hưởng di sản thừa kế đó. Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai, không bắt buộc phải là những người thân trong gia đình mà chỉ cần theo ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.
Đối với việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc, cần lưu ý một số điểm sau:
+ Đối với những người bị tước quyền hưởng di sản thừa kế theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 nhưng người lập di chúc biết về những hành vi đó nhưng vẫn muốn cho người đó hưởng di sản thừa kế thì vẫn cho người đó hưởng di sản và thể hiện ẽo trong di chúc;
+ Đối với trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động khi không được người lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ cho hưởng ít hơn hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật thì vẫn được hưởng di sản thừa kế băngd hai phần ba suất của một người thừa kế theo phép luật nếu di sản được đem chia theo pháp luật.
Như vậy, qua những phân tích trên thì việc thừa kế không phụ thuộc vào việc người hưởng di sản thừa kế có tên trong sổ hộ khẩu của người để lại di sản thừa kế hay không. Việc phân chia di sản thừa kế chỉ áp dụng theo hai nguyên tắc: phân chia theo di chúc và phân chia theo pháp luật.
Hướng dẫn công thức, tỷ lệ chia tài sản thừa kế đúng pháp luật
Đối với mỗi gia đình và đối với mỗi cá nhân thì vấn đề thừa kế là một trong những vấn đề luôn được quan tâm đến hiện nay. Di sản thừa kế hiểu một cách đơn giản là phần tài sản của người chết. Việc chia di sản thừa kế theo pháp luật trong khi người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và theo một trình tự mà pháp luật quy định. Các hàng thừa kế này dựa theo các mối quan hệ của người chết mà họ có thể chia phần di sản để lại trên ý chí của họ: quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng,…. Vậy Con riêng không có tên trong hộ khẩu có được hưởng di sản thừa kế không, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc phân chia di sản thừa kế không phụ thuộc vào vấn đề người đó có tên trong hộ khẩu gia đình với người để lại di sản thừa kế hay không mà căn cứ vào những điều kiện cụ thể được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong trường hợp người có di sản thừa kế có di chúc phân chia cho con riêng của mình được hưởng di sản thừa kế thì người con riêng này tuy không có tên trong hộ khẩu vẫn được hưởng di sản thừa kế theo ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc;
Trong trường hợp người chết không để lại di sản thừa kế và di sản được đem ra phân chia theo pháp luật, có nghĩa là chia theo hàng thừa kế thì con riêng của người có di sản thừa kế vẫn được hưởng di sản thừa kế. Bởi vì con riêng của người để lại di sản thừa kế vẫn được xác định là con đẻ của người đó, vẫn là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Nếu người con riêng này có đủ cơ sở, căn cứ để chứng minh mình là con ruột của người để lại di sản thừa kế thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Như vậy, người con riêng của người để lại di sản thừa kế không ở cùng hộ khẩu với người để lại di sản thừa kế vẫn được hưởng phần di sản mà người đó để lại nếu phân chia di sản theo pháp luật hoặc người để lại di sản cho hưởng và nêu rõ trong di chúc.
Cần lưu ý những gì khi khai nhận di sản thừa kế?
Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ,tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh khi có một trong những đồng thừa kế qua đời. Khi tiến hành khai nhận di sản người khai nhận phải chú ý những vấn đền sau:
a)Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc nếu người chết có để lại di chúc: Thừa kế là một trong những nội dung được quan tâm rất nhiều hiện nay. Vì nhiều lí do khác nhau mà người chết khi mất có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo Pháp luật
b)Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật:
– Xác định di sản thừa kế: Việc xác định này rất quan trọng nhất là đối với bất động sản, nên cần xác định số tài sản và tính pháp lý của tài sản mà người chết để lại từ đó tổng hợp các tài sản hợp pháp để làm cơ sở để phân chia theo luật.
– Xác định thời điểm mở thừa kế và những người được thửa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Việc xác định thời đỉểm mở thừa kế này nhằm đảm bảo kê khai đầy đủ những người được thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Xác định nghĩa vụ của người chết để lại đối với tài sản: Nếu người chết chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đối với di sản thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Không có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản?” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đổi tên căn cước công dân. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Các loại di sản thừa kế hiện nay bao gồm:
– Di sản là tiền và các giấy tờ có giá như: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định;
– Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
– Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;…
Như vậy, con dâu không thuộc một trong những hàng thừa thừa kế được quy định ở trên. Do đó, mặc dù chị có tên đã chuyển hộ khẩu về nhà chồng nhưng sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng.