Hiện Việt Nam đang tiến tới chính phủ điện tử, quản lý số nên sẽ bỏ hộ khẩu giấy, bỏ CMND (chứng minh nhân dân) giấy, chuyển sang quản lý bằng căn cước công dân gắn chip tích hợp thông tin chung như căn cước, bằng lái xe. , bảo hiểm… Người dân chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân có gắn chip kết nối với các cơ quan chuyên môn đã kết nối hệ thống là có thể tra cứu thông tin mà không cần cung cấp. Việc làm căn cước công dân gắn chip hiện nay đã dần hoàn thiện. Vậy nếu không đổi căn cước công dân có bị phạt không? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ theo điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Bên cạnh đó, những ai đã có chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ căn cước công dân mã vạch thì sẽ đươc đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc thẻ đã cũ bị hết hạn thẻ.
Không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
Đối với người đang sử dụng CCCD (gắn chip hoặc không có gắn chip)
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:
– Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:
1. Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
2. Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
4. Xác định lại giới tính, quê quán;
5. Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
6. Khi công dân có yêu cầu.
– Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:
1. Bị mất thẻ Căn cước công dân;
2. Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đang sử dụng CMND
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì có 06 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:
1. CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp
2. CMND hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
4. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
6. Bị mất CMND.
Như vậy, người sử dụng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thuộc 1 trong 14 trường hợp trên đều phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.
Không đổi căn cước công dân khi đến hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định tại tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể:
“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà người dân không đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì người đó có thể bị phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000 đồng.
Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Không đổi căn cước công dân có bị phạt không?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như đổi tên đệm, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Làm căn cước công dân bị sai thông tin phải làm sao?
- Mất căn cước công dân có làm lại được không?
- Dịch vụ làm thủ tục đổi tên căn cước công dân Tp Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Hành vi làm giả, sử dụng căn cước công dân giả có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.…