Sổ đỏ là cách gọi ngắn gọn mà người dân thường sử dụng thay cho tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ đóng vai trò quan trọng đối với chủ sở hữu đất khi thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế trên thực tế. Để được cấp sổ đỏ thì người dân sẽ cần phải đóng một số khoản thuế phí nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 năm 2023? Làm sổ đỏ cần đóng những khoản tiền gì? Sau năm 2023, chi phí làm sổ đỏ sẽ tăng theo Luật mới? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Làm sổ đỏ cần đóng những khoản tiền gì?
Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là văn bản pháp lý quan trọng của Nhà nước nhằm xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với chủ sở hữu đất. Mỗi cá nhân, hộ gia đình có đất thuộc quyền sử dụng của mình nếu đủ các điều kiện theo quy định sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Làm sổ đỏ cần đóng những khoản tiền gì, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận sổ đỏ khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai như sau:
Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
Theo đó, nghĩa vụ tài chính sẽ bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ.
Theo đó khi làm sổ đỏ cần phải nộp một số khoản tiền bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ.
Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 năm 2023?
Thực tế, các vấn đề tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai ngày càng nhiều và phức tạp. Nguyên nhân trực tiếp do người dân chưa am hiểu sâu về các kiến thức pháp lý, thủ tục thực hiện cấp sổ đỏ chưa đúng với quy định của pháp luật. Một trong những thắc mắc phổ biến chính là vấn đề chi phí làm sổ đỏ, cụ thể nhiều người băn khoăn không biết theo quy định, thủ tục làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền 1m2 năm 2023, sau đây hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Thông thường, khi cấp Sổ đỏ cho đất có đầy đủ giấy tờ, người dân phải nộp các khoản chi phí sau:
Lệ phí trước bạ
Công thức tính lệ phí trước bạ được quy định trong Điều 6 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Ta có:
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ đất | x | 0.5% |
Trong đó:
– Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%. Dựa trên giá trị của đất được xác định thì mức thu lệ phí trước bạ là khác nhau.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Do đó mà giá tính cũng được phản ánh khác nhau đối với đất ở các địa phương khác nhau. Bản chất là xác định đúng giá trị đất trong nhu cầu sở hữu, trong trình độ phát triển kinh tế-xã hội và các yếu tố khác.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất | = | Diện tích đất (m2) | x | Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo bảng giá đất |
Giá tính sẽ phụ thuộc vào diện tích đất thực tế rộng hay hẹp.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Khi đó cho thấy các chủ thể thấy được giá trị của đất, thống nhất trong nhu cầu và khả năng mua bán.
Trong trường hợp đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất đương nhiên cũng cao hơn.
Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất được chia ra thành nhiều trường hợp. Tùy vào từng trường hợp cụ thể pháp luật sẽ quy định mức tiền sử dụng đất khác nhau. Các trường hợp cụ thể phải đóng tiền sử dụng đất bao gồm:
Khi Nhà nước giao đất;
Khi chuyển mục đích sử dụng đất;
Công nhận quyền sử dụng đất với đất đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 mà không có các giấy tờ được quy định.
Khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004. Mảnh đất không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền. Hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.
Tiền thuê đất
Theo Điều 56 và Điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
Phí thẩm định hồ sơ:
Đây là phí được thanh toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định hồ sơ, giải quyết các nhu cầu trong Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ trên các khía cạnh, yếu tố thực tế mà phí thẩm định cũng khác nhau. Trong đó, các yếu tố được căn cứ bao gồm:
+ Quy mô, diện tích của thửa đất.
+ Tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ tiến hành thẩm định.
+ Mục đích sử dụng đất.
+ Điều kiện cụ thể của địa phương. Từ đó có thể xác định mức thu phí thẩm định cho phù hợp.
Ví dụ: Mức phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND. Nội dung thể hiện như sau:
– Đối với các hồ sơ giao đất, cho thuê đất: Đối với 1.000 đồng/m2 đất được giao, cho thuê. phí thẩm định được xác định tối đa 7.500.000 đồng/hồ sơ.
– Đối với hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Tính bằnh 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Đất thổ cư cần có giấy chứng nhận. Ngoài lệ phí để đảm bảo điều kiện, yêu cầu chuyển nhượng, bên mua đất cũng muốn được sở hữu giấy chứng nhận. Do đó, đây là lệ phí cho việc làm, cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tức là được căn cứ trên tình hình thực tế của hoạt động quản lý của tỉnh. Do vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
Ví dụ, lệ phí cấp sổ đỏ đất thổ cư tại thành phố Hà Nội như sau:
Cấp giấy chứng nhận mới:
+ Từ 10.000 đồng đến 100.000 đồng tùy khu vực đối với cá nhân, hộ gia đình;
+ Từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức.
Trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố, cá nhân và tổ chức, các khu vực khác nhau cũng là yếu tố để xác định lệ phí thực tế ở địa bàn.
Sau năm 2023, chi phí làm sổ đỏ sẽ tăng theo Luật mới?
Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ quan trọng, được dùng làm căn cứ pháp lý để đảm bảo thực hiện các quyền của người sử dụng như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, xây dựng… Vừa qua, dự thảo sửa đổi Luật Đất đai được ban hành thi chi phí cấp sổ đỏ là vấn đề mà nhiều người dân quan tâm hiện nay. Vậy liệu Sau năm 2023, chi phí làm sổ đỏ sẽ tăng theo Luật mới có đúng không, chúng ta hãy cùng làm rõ vấn đề này nhé:
Có thể thấy rằng, Bảng giá đất là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí làm Sổ đỏ (dùng để xác định lệ phí trước bạ). Do đó, việc điều chỉnh quy định liên quan đến bảng giá đất sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí cấp Sổ đỏ.
Hiện nay, Điều 113 Luật Đất đai 2013 quy định Bảng giá đất do các tỉnh quyết định căn cứ vào khung giá đất do Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm 01 lần. Trong đó, khung giá đất được hiểu là mức giá thấp nhất hoặc cao nhất với từng loại đất cụ thể.
Tuy nhiên, theo dự thảo Luật Đất đai mới nhất đã bãi bỏ khung giá đất, theo đó căn cứ xác định Bảng giá đất được quy định cụ thể tại Điều 154 như sau:
Điều 154. Bảng giá đất
- Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm được công bố công khai và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm.
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất, được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xây dựng bảng giá đất; trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành.
- Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Như vậy, khi bỏ khung giá đất, Nhà nước sẽ không áp dụng mức giá tổi thiểu và tối đa với từng loại đất nữa mà thay vào đó trước khi ban hành Bảng giá đất của từng địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào các nguyên tắc, các phương pháp định giá đất, các quy chuẩn và giá đất, sự biến động về giá đất thực tế trên thị trường để xây dựng Bảng giá đất.
Do đó, nếu như dự thảo Luật Đất đai được thông qua vào cuối năm nay thì rất có thể, từ sau năm 2023, khi Bảng giá đất tại mỗi địa phương tăng sẽ kéo theo các chi phí làm Sổ đỏ cũng tăng lên.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 năm 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ bao gồm:
– Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình theo quy định tại khoản 1 Điều 100 luật Đất đai 2013.
– Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng mang tên người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 100 luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
– Đất giao không đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
– Được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Khi đó, các quyền lợi và nghĩa vụ cũng phát sinh tương ứng trong hoạt động quản lý nhà nước. Ngoài các khoản phí, lệ phí phải nộp bên trên thì người làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013, trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê.