Quốc tịch là yếu tổ quan trọng nhằm thể hiện mối tương quan giữa công dân với quốc gia mà công dân đó mang quốc tịch. Do đó, nhiều Việt kiều lâu ngày trở về nước muốn làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam để thể hiện sự gắn bó với quê hương. Tuy nhiên, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam trên thực tế khá phức tạp, do đó không phải ai cũng nắm rõ các bước làm thủ tục này. Vậy cụ thể, xét dưới góc độ pháp luật, người dân phải làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh như thế nào? Hồ sơ nhập quốc tịch việt nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh gồm những gì? Các trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam gồm những trường hợp nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này, kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh gồm những gì?
Anh D được bố mẹ sinh ra tại Việt Nam nhưng đã sang Úc định cư từ nhỏ nên quốc tịch anh D mang cũng là quốc tịch Úc. Gần đây, anh D đã trở về Việt Nam sinh sống định cư lâu dài nên anh D muốn làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, anh A băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện nay, Hồ sơ nhập quốc tịch việt nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh gồm những gì, hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch 2008, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người nước ngoài bao gồm:
– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Bản khai lý lịch;
– Phiếu lý lịch tư pháp:
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
+ Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
– Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
– Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Theo khoản 2 Điều 20 Luật Quốc tịch 2008, người nước ngoài sẽ được miễn Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt, Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam, Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hướng dẫn làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh
Bố mẹ anh T là công dân Việt Nam nhưng đã sang Mỹ sinh sống được hơn 20 năm nay. Sắp tới, bố mẹ anh T dự định sẽ trở về Việt Nam để định cư lâu dài, an nghỉ tuổi già. Khi đó, bố mẹ anh T muốn làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam để hòa nhập với quê hương. Tuy nhiên, bố mẹ anh T chưa nắm rõ liệu thủ tục nhập quốc tịch việt nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay. Sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo Điều 21 Luật Quốc tịch 2008, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Các trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập thế giới hiện nay, việc công dân các nước di chuyển sang quốc gia khác định cư không phải là chuyện hiếm gặp. Khi đó, nhu cầu nhập quốc tịch tại quốc gia nước sở tại cũng ngày trở nên phổ biến hơn. Hiện nay, nhiều cá nhân cũng có nguyện vọng muốn nhập quốc tịch Việt Nam nhưng băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện nay, các trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam gồm những trường hợp nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Hiện nay Luật quốc tịch và các văn bản pháp luật khác có liên quan chưa có bất cứ một định nghĩa cụ thể nào về khái niệm “Việt kiều”. Thông thường có thể hiểu là Việt kiều là người Việt Nam cư trú ở nước ngoài, người đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng sau đấy sinh sống tại nước ngoài và nhập quốc tịch nước ngoài, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch mà thường trú tại Việt Nam có thể nhập quốc tịch Việt Nam theo một trong hai hình thức sau:
– Người không quốc tịch nhập quốc tịch Việt Nam và người có quốc tịch nước ngoài bỏ quốc tịch nước ngoài, nhập quốc tịch Việt Nam.
– Người có quốc tịch nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam và không giữ quốc tịch nước ngoài
Để một người có quốc tịch nước ngoài hoặc một người không có quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam thì người đó phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 và được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, cụ thể cần:
– Người xin nhập quốc tịch phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thành niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên)
– Người này phải Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; tôn trọng những truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam
– Người xin nhập quốc tịch phải có khả năng để có thể đảm bảo và duy trì cuộc sống ở tại Việt Nam. Người xin nhập quốc tịch phải có trách nhiệm chứng minh về khả năng đảm bảo và duy trì cuộc sống của mình ở Việt Nam, việc chứng minh này có thể thông qua tài sản, nguồn gốc hình thành các tài sản của người xin nhập quốc tịch hoặc người này có sự bảo lãnh của các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
– Người xin nhập quốc tịch phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú. Việc xác định thời gian thường trú của người nước ngoài sẽ được tính từ ngày người nước ngoài đó được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú. Thời gian thường trú từ 5 năm trở lên
– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải biết tiếng Việt Nam đủ để có thể hòa nhập với cuộc sống ở tại Việt Nam. Cụ thể người này phải có các khả năng về nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt Nam phù hợp với môi trường mà người xin nhập quốc tịch đang sống hoặc đang làm việc
Tuy nhiên người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà thuộc những trường hợp dưới đây thì khi làm thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ được miễn điều kiện về tiếng, thời gian thường trú và khả năng đảm bảo cuộc sống ở tại Việt Nam, cụ thể:
– Người xin nhập quốc tịch là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam
– Người xin nhập quốc tịch là người có những công lao đặc biệt để góp phần đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Căn cứ để làm cơ sở xác nhận cho việc này chính là người này sẽ phải là người được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng các Huân chương, Huy chương, các danh hiệu cao quý khác hoặc người này được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về những công lao đặc biệt của mình dựa trên cơ sở các hồ sơ, ý kiến của các cơ quan, các tổ chức có liên quan cũng như là theo các quy định pháp luật có chuyên ngành.
– Việc xin nhập quốc tịch của người này sẽ có lợi cho Nhà nước Việt Nam. Cụ thể người này phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, người đã dành được những giải thưởng quốc tế, giành được những huân chương, huy chương hoặc được các cơ quan, tổ chức nơi người xin nhập quốc tịch chứng nhận và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng của người xin nhập quốc tịch. Có cơ sở để có thể nhận thấy việc xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ tích cực đóng cho sự phát triển lĩnh vực thuộc chuyên môn sau khi đã nhập quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ lại quốc tịch nước ngoài
Người có quốc tịch nước ngoài có đủ các điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam và là những người nước ngoài thuộc trường hợp được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch như đã nêu ở mục trên thì khi nhập quốc tịch sẽ được trình Chủ tịch nước xem xét cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Tuy nhiên việc nhập quốc tịch này phải phù hợp với các quy định của nước nơi mà người nước ngoài đang có quốc tịch, việc thôi quốc tịch nước ngoài sẽ dẫn đến quyền và lợi ích của người xin nhập quốc tịch tại nước nơi người đó đang có quốc tịch sẽ bị ảnh hưởng.
Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ không được phép sử dụng quốc tịch nước ngoài mà mình đang có để gây ra những phương hại làm ảnh hưởng đến quyền, ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam; không được phép sử dụng quốc tịch nước ngoài hiện tại đang có để xâm hại đến an ninh, xâm hại đến các lợi ích của quốc gia, xâm hại đến an ninh, trật tự, xâm hại đến an toàn xã hội của nước Việt Nam
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm thủ tục nhập quốc tịch việt nam cho Việt kiều Hồ Chí Minh” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tổng thời gian thực tế giải quyết hồ sơ đối với người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể tối đa là 115 ngày.
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch 2008, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ nộp cho Sở Tư pháp nơi người nước ngoài cư trú.
Theo đó, hiện nay luật chưa có quy định về việc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch. Do vậy, người nước ngoài muốn nhập tịch tại Việt Nam sẽ trực tiếp thực hiện việc nộp hồ sơ.