Chào luật sư, tôi làm trưởng phòng cho một chi nhánh công ty bảo hiểm với thời hạn hợp đồng làm 03 năm. Nay đã hết hạn hợp đồng nhưng tôi lại có định hướng mới trong công việc sẽ làm ở một mảng khác của ngành bảo hiểm thay vì tiếp tục làm trường phòng cho công ty hiện tại. Vì thế tôi đã nói điều này cho công ty và chúng tôi thống nhất thỏa thuận sẽ không tiếp tục gia hạn hợp đồng. Vậy trường hợp của tôi có thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng hay không? Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hiện nay có nhiều lý do buộc người sử dụng lao động và người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022 là gì? mời bạn kham khảo bài viết sau của Luật sư Hồ Chí Minh để biết thêm chi tiết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
Khái quát về chấm dứt hợp đồng lao động
Để chấm dứt được hợp đồng lao đônngj thì cá nhân bắt đầu làm đơn xin nghỉ việc .
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Việc chấm dứt hợp đồng lao động cần phải có lý do chính đáng, đồng thời phải tuân theo những thủ tục pháp lý nhất định để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia quan hệ lao động, và tránh tình trạng chấm dứt hợp đồng lao động một cách bừa bãi.
Ở Việt Nam, người lao động và người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên căn cứ định lượng, tức là dựa trên những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Theo đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể dựa trên các căn cứ: hợp đồng lao động hết thời hạn, do thỏa thuận giữa hai bên hoặc cũng do ý chí của một bên chủ thể trong quan hệ lao động.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được liệt kê trong Bộ luật lao động như sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng các điều kiện về thời gian báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, có 07 trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo Khoản 2 – Điều 35 – Bộ luật Lao động năm 2019 khi:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019.
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019.
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đạp hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019.
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Sau khi xem xét, những điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động tiến hành những thủ tục tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động.
Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022
Những lưu ý khi viết mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động
Để thông báo đơn phương xin chấm dứt hợp đồng lao động thì phải chú ý thể hiện được rõ ràng các căn cứ nghỉ việc cũng như đảm bảo được quy định về thời hạn thông báo trong mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động. Việc không đảm bảo đúng điều kiện xin nghỉ việc theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này sẽ bị coi là trái quy định pháp luật và hậu quả người lao động sẽ phải gánh chịu những nghĩa vụ sau:
Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Phải bồi trường một khoản tiền cho người sử dụng lao động tương ứng với mức lương mà nhân viên được hưởng với những ngày quá hạn thời gian báo trước.
Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người lao động nếu có.
Chính vì thế, phải đặc biệt lưu ý về việc thời hạn thông báo trước.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn yêu cầu di dời mồ mả trên đất năm 2022
- Năm 2022, người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Năm 2022, xem bói trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mua bán đất, thuê/mua đất, thuê/mua nhà chung cư, hồ sơ gia hạn nộp thuế, thủ tục chuyển BHXH từ tỉnh này sang tỉnh khác, xử phạt doanh nghiệp nợ BHXH, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, đơn xin nghỉ việc bằng tiếng anh … thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu thuộc những trường hợp sau:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
Người lao động ốm đau điều trị quá ngày quy định
Do một số lý bất khả kháng
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định của Bộ luật lao động
Mất việc làm vì lý do kinh tế
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách DN, hợp tác xã
Trong trường hợp xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng không đảm bảo điều kiện chấm dứt và thời hạn báo trước thì việc chấm dứt được coi là trái pháp luật, khi đó người lao động phải chịu những hệ quả sau:
Không được trợ cấp thôi việc.
Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.
Điều 47 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4.Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”