Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Nhằm hợp thức hóa việc sở hữu, các đồng sở hữu có thể lập hợp đồng nhằm ghi nhận các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên. Vậy cụ thể, Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản tại TP.HCM hiện nay là mẫu nào? Soạn thảo Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản tại TP.HCM ra sao? Phân chia tài sản thuộc sở hữu chung như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Khái niệm sở hữu chung là gì?
Căn cứ vào điều 214 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung”.
Sở hữu chung có đặc điểm là tài sản nằm trong một khối thống nhất thuộc quyền của tất cả các chủ sở hữu. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp phápluật quy định khác. Các chủ sở hữu khi thực hiện quyên đối với tài sản chung có sự độc lập nhất định. Ví dụ như chuyển tài sản của mình cho chủ thể khác… Trong trường hợp các đồng sở hữu chủ muốn chuyển giao tài sản của mình cho chủ sở hữu khác thì các đồng sở hữu chủ có quyền ưu tiên mua. Bên muốn chuyển nhượng phải thông báo cho các đồng sở hữu chủ khác trong thời hạn một tháng đối với tài sản là động sản và ba tháng đối với tài sản là bất động sản.
Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản tại TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(V/v: Đồng sở hữu đất của các chủ thể sử dụng đất)
Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại …. Chúng tôi bao gồm các bên sau đây:
Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A):
– Ông (Bà)…., sinh năm…..,
– Chứng minh nhân dân số…… do ….. cấp ngày …./…../….., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……
Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B):
– Ông (Bà)…., sinh năm…..,
– Chứng minh nhân dân số… do …… cấp ngày …./…../….., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……
Chúng tôi là đồng sở hữu khối tài sản là quyền sở hữu/ sử dụng toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại:
– Thửa đất số…… Tờ bản đồ số….
– Địa chỉ:……. – theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số…..;
– Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:…. Do……. cấp ngày…../…../…..; Chi tiết về tài sản được thể hiện cụ thể trong…… nêu trên.
Chúng tôi tự nguyện lập văn bản thỏa thuận này theo những nội dung cụ thể dưới đây:……
(nêu rõ nội dung các bên thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận, chẳng hạn như thỏa thuận phân chia quyền và nghĩa vụ, lời cam đoan của các bên….)
BÊN A
(Ký, ghi rõ họ tên)
BÊN B
(Ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Công chứng viên
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Tải về Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản tại TP.HCM
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản tại TP.HCM
– Phần mở đầu mẫu đơn xin xác nhận đồng sở tài sản
+ Ghi rõ thông tin về Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Địa điểm và thời gian lập mẫu đơn.
+ Tên biên bản cụ thể là mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản
– Phần nội dung mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản:
+ Thông tin bên thứ nhất trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản.
+ Thông tin bên thứ hai trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản.
+ Thông tin tài sản.
+ Thông tin hai bên thoả thuận cụ thể trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản.
– Phần kết mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu tài sản:
+ Thông tin bên A.
+ Thông tin bên B.
+ Lời chứng của công chứng viên.
Phân chia tài sản thuộc sở hữu chung như thế nào?
Căn cứ tại Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định thực hiện chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:
– Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung:
+ Nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó.
+ Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
– Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng sở hữu chung tài sản” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Tách sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung”
Như vậy, mỗi đồng sở hữu chung đều có quyền yêu cầu phân chia tài sản và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia. Thời hạn duy trì tài sản chung có thể xác định bằng một khoảng thời gian hoặc bằng một sự kiện cụ thể.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Theo đó, về nguyên tắc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu phải ghi đầy đủ tên của những người đồng sở hữu đó. Hoặc nếu các chủ thể đồng sở hữu có yêu cầu cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện, thì Giấy chứng nhận đất đồng sở hữu đó chỉ đứng tên người đại diện.
Các bên tự thỏa thuận
Khi xảy ra tranh chấp, các bên đồng sở hữu sẽ tiến hành trao đổi và đưa ra phương án hòa giải hợp lý. Cấp độ này không cần sự can thiệp của pháp luật mà chỉ cần các chủ sở hữu tự giải quyết.
Nhờ đến sự can thiệp của luật pháp
Khi các chủ sở hữu không tìm được tiếng nói chung, cách hiệu quả nhất là nhờ đến sự hỗ trợ của các cơ quan, tòa án có thẩm quyền. Lúc này, tất cả các chủ sở hữu sẽ phải tham gia tố tụng để giải quyết vấn đề tương tự như cách xử lý các vụ án tranh chấp đất đai khác.
Trong một số trường hợp, các chủ sở hữu không thể tự xác định phần tài sản của mình trong tài sản chung (ở đây là đất đồng sở hữu) và họ yêu cầu chia tài sản. Lúc này, tòa án sẽ tiến hành thu án phí theo giá trị mà mỗi chủ sở hữu được hưởng theo như quy định của luật tố tụng dân sự.
Tranh chấp đất đồng sở hữu có thể gây nên rất nhiều vấn đề không mong muốn. Để hạn chế nó, tốt nhất là các chủ sở hữu nên thương lượng rõ ràng với nhau và phân chia quyền hợp lý ngay từ đầu.