Kết hôn là việc nam và nữ tiến hành đăng ký xác lập quan hệ hôn nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được pháp luật công nhận. Trước khi xác lập mối quan hệ vợ chồng, hai bên nam nữ có thể cùng nhau thỏa thuận và thống nhất một số vấn đề về tài sản, trách nhiệm,… của mỗi bên và ghi nhận trong hợp đồng. Việc làm này giúp các cặp đôi hạn chế vấn đề tranh cãi về sau khi xảy ra mâu thuẫn hoặc không may nếu cuộc hôn nhân tan vỡ. Nhiều người thắc mắc không biết theo quy định, Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân tại TP.HCM hiện nay là mẫu nào? Điều kiện để hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân có hiệu lực được quy định ra sao? Mục đích của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Khái niệm hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hướng đến nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không có khái niệm về hợp đồng hôn nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân chỉ là cách gọi thông thường, mang tính quy ước của văn bản thỏa thuận về tài sản.
Hợp đồng tiền hôn nhân là văn bản thỏa thuận của cặp đôi nam nữ được lập trước khi kết hôn, có nội dung quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân.
Mục đích của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân
Trước hết khi lập Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, hai bên nam nữ muốn đảm bảo lợi ích riêng của cá nhân cũng như lợi ích chung của gia đình. Khi ký hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân vợ, chồng có thể tự do hơn trong việc thực hiện quyền sở hữu cá nhân đối với các tài sản, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của mình nhưng vẫn đảm bảo lợi ích chung của gia đình
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân tạo cho vợ chồng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Tránh được rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình nếu như một bên dùng tài sản để kinh doanh, thế chấp…
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp cho cả hai bên giảm thiểu tranh chấp tài sản trong trường hợp hai bên tiến hành ly hôn. Vì khi có hợp đồng tiền hôn nhân nếu vợ chồng yêu cầu chia tài sản thì Tòa án có thể giải quyết một cách nhanh chóng, công bằng, dựa trên thỏa thuận mà hai bên đã ký trước đó.
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba – những người có liên quan về chế độ tài sản của vợ chồng. Khi vợ chồng tham gia vào những giao dịch dân sự với bên thứ ba, nhờ có thỏa thuận rõ ràng và cụ thể về tài sản của vợ, chồng mà họ có thể đánh giá được mức độ rủi ro khi họ tiến hành hoạt động mua bán, tặng cho và cầm cố tài sản…
Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân năm 2023
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân tại đây:
Điều kiện để hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân có hiệu lực
Hợp đồng tiền hôn nhân là một dạng hợp đồng đặc thù nên loại hợp đồng này được điều chỉnh bởi cả BLDS và Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực thì trước hết nó phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, cụ thể:
Thứ nhất, chủ thể giao kết hợp đồng tiền hôn nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Hơn thế nữa, chủ thể giao kết hợp đồng tiền hôn nhân chỉ là cá nhân mà không có pháp nhân. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia hợp đồng phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của họ được quy định tại Điều 21, 22, 23, 24 BLDS 2015.
Thứ hai, chủ thể giao kết hợp đồng tiền hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Đây chính là việc cụ thể hóa nguyên tắc tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, để đánh giá có sự tự nguyện khi giao kết hợp đồng hay không, cần dựa vào nhiều yếu tố để xem xét, nhất là khi có tranh chấp phát sinh. Trường hợp các bên không có tranh chấp, đương nhiên có thể suy đoán là có sự tự nguyện.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng tiền hôn nhân không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đây là quy định mang tính chất khá chung nên việc xác định mục đích và nội dung của hợp đồng tiền hôn nhân có vi phạm điều cấm của luật hay không, phải căn cứ vào nhiều văn bản luật khác nhau để xem xét, đánh giá trên cơ sở nguyên tắc “Các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không cấm”.
Chính vì vậy, các bên giao kết hợp đồng tiền hôn nhân cần phải am hiểu pháp luật bởi nếu không sẽ dẫn đến hệ quả là hợp đồng có thể vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Thứ tư, nội dung hợp đồng tiền hôn nhân phải phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật dân sự quy định và pháp luật có liên quan. Ngoài ra, còn phải thỏa mãn các điều kiện riêng như: hợp đồng phải được xác lập trước khi kết hôn; hình thức hợp đồng là văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng; hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản cơ bản theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thứ năm, hình thức của hợp đồng. Đây là điều kiện bắt buộc đối với một số loại hợp đồng nhất định. Chính vì vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định hình thức của hợp đồng là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực, các bên giao kết có quyền lựa chọn bất kỳ hình thức nào cho nội dung giao dịch của mình. Hình thức của hợp đồng tiền hôn nhân là văn bản và hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng.
Ý nghĩa của việc lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân
Trước hết hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là sự thỏa thuận của các bên nam nữ về các quyền, nghĩa vụ với nhau, đây là quy định hoàn toàn hợp lý nhằm đảm bảo cũng như đề cao quyền lợi cá nhân của vợ, chồng. Khi hai bên ký hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, các cặp đôi sẽ thỏa thuận để phân định rõ ràng tài sản của mỗi người, tài sản chung- tài sản riêng, bên cạnh đó các thỏa thuận về những khoản nợ cũng như việc xử lý tài sản chung khi xảy ra ly hôn. Qua đó bảo vệ tối đa được lợi ích tài chính cho mỗi người. Hợp đồng tiền hôn nhân là cơ sở để các cá nhân thực hiện các quyền sở hữu cá nhân đối với các tài sản của mình một cách tự do mà không bị ràng buộc mà vẫn đảm bảo được lợi ích chung của gia đình.
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp giảm được các tranh chấp không đáng có khi xảy ra ly hôn, đây cũng là cơ sở để Tòa án có thể giải quyết các vụ án ly hôn môt cách nhanh chóng, công bằng, tránh việc đi lại nhiều, bởi trong hợp đồng tiền hôn nhân các bên đã có sự thỏa thuận rõ về các quyền và nghĩa vụ các bên.
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân còn là tiền đề, là động lực cho hai bên vợ chồng trong hoạt động kinh doanh của mình, tự chủ tài chính nhằm tránh những rủi ro có thể xảy đến ảnh hưởng đến kinh tế chung của gia đình
Không chỉ có ý nghĩa đối với vợ, chồng mà hợp đồng tiền hôn nhân còn có ý nghĩa đối với bên thứ ba, nhằm giúp bảo vệ quyền và lợi ích của bên thứ ba và những người liên quan về các chế độ về tài sản của vợ chồng khi vợ, chồng có tham gia giao dịch dân sự với bên thứ ba.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chia tài sản sau ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tài sản được tạo lập trước khi kết hôn là tài sản riêng của vợ chồng.
Trường hợp vợ chồng cùng thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hoặc không có căn cứ chứng minh được tài sản đó được tạo lập trước khi kết hôn thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Việc bán tài sản chung phải do vợ chồng cùng thỏa thuận. Tuy nhiên, vợ chồng được tự ý bán tài sản chung mà nếu việc bán tài sản là để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Theo đó, thỏa thuận bán tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản đối với tài sản là:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; hoặc
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Như vậy, việc tự ý bán tài sản chung mà không phải để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nếu một bên tự ý bán tài sản thì bên kia có thể yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Vợ/ chồng người nước ngoài vẫn có quyền nhận tài sản từ người khác tặng cho chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân hoặc nhận tặng cho phần tài sản của vợ/ chồng người Việt Nam trong khối tài sản chung nhưng phải đảm bảo người nước ngoài đó có quyền sở hữu đối với tài sản được tặng cho theo quy định pháp luật.
Lưu ý, hợp đồng tặng cho bất động sản giữa vợ và chồng được phải lập thành văn bản và được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền.