Quá trình sinh sống của một công dân được ghi nhận từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết. Các sự kiện liên quan đến công dân trong suốt quá trình này được pháp luật ghi nhận bằng việc cấp các giấy chứng nhận hoặc ghi vào hoặc xác nhận vào Sổ hộ tịch để quản lý. Khi muốn đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch vì thông tin trên giấy tờ bị sai lệch thì cần phải làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, Mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM là mẫu nào? Cách viết mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM ra sao? Thủ tục đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM gồm những bước gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
Mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch dùng để làm gì?
Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Mục đích của việc đăng ký hộ tịch: Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc bao gồm các nội dung và thông tin về đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Tờ khai này là mẫu tờ khai dùng để đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch và nộp tờ khai cho cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,
BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Kính gửi: (1)
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:
Nơi cư trú: (2)
Giấy tờ tùy thân: (3)
Quan hệ với người đề nghị được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch:
Đề nghị cơ quan đăng ký việc (4) ……………………………………………………… cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: Giới tính:…………………
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………..
Dân tộc:………………………………………………..Quốc tịch:………………
Giấy tờ tùy thân: (3) ………………………………………………………………
Nơi cư trú: (2) ……………………………………………………………………….
Đã đăng ký (5) ……………… ngày……… tháng ……… năm ……. tại số: …. Quyển số:…………. của ………………….
Nội dung: (6)
……………………………………………………………………………………………… ……………………….. ……………………………………………………………………
Lý do: ………………………………… ………………………………… ………………
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại ……………, ngày …… tháng ……năm ……
Người yêu cầu
Tải về mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM
Quá trình sinh sống của một công dân được ghi nhận từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết, trong quá trình này công dân chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước, các sự kiện liên quan đến công dân trong suốt quá trình này được pháp luật ghi nhận bằng việc cấp các giấy chứng nhận hoặc ghi vào hoặc xác nhận vào “Sổ hộ tịch” để quản lý. Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc là mẫu tờ khai để đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, Việc người viết và nộp tờ khai cho cơ quan có thẩm quyền. Bạn có thể tham khảo và Tải về mẫu tờ khai tại đây:
Hướng dẫn cách viết mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM
Trên thực tế, một số các giấy tờ xác nhận các sự kiện hộ tịch của công dân do một số sai sót trong quá trình khai báo hoặc trong quá trình ghi nhận của cán bộ dẫn đến các thông tin bị sai lệch so với các giấy tờ khác hoặc so với thực tế. Do đó các nhà làm luật cho phép công dân được thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ, tài liệu này để đảm bảo tính chính xác cũng như giúp công dân thực hiện được các thủ tục hành chính liên quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của công dân. Cách viết mẫu tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch như sau:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đề nghị đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân (số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế)
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004
(4) Ghi rõ nội dung loại việc đề nghị đăng ký
Ví dụ: thay đổi họ, tên/cải chính phần khai về chữ đệm, năm sinh của người mẹ/xác định lại dân tộc/bổ sung phần khai về quốc tịch
(5) Ghi rõ loại việc, giấy tờ hộ tịch đã đăng ký trước đây có liên quan.
Ví dụ: Đã đăng ký khai sinh ngày 05 tháng 01 năm 2015 tại số 10, quyển số 01/2015 của UBND xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội
– Đã đăng ký kết hôn ngày 15 tháng 10 năm 2015 tại số 155, quyển số 02/2015 của UBND quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
– Đã đăng ký khai tử ngày 16 tháng 10 năm 2015 tại số 55, quyển số 01/2015 của UBND phường Niệm Nghĩa, quận Lê Chân, Thành phố Hà Nội
(6) Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc.
Ví dụ: Được thay đổi họ, tên từ Nguyễn Văn Nam thành Vũ Văn Lanh
– Được cải chính phần khai về chữ đệm, năm sinh của người mẹ từ: Lê Thị Lan, sinh năm 1977, thành: Lê Thúy Lan, sinh năm 1979
– Được xác định lại dân tộc từ: dân tộc Kinh, thành: dân tộc Tày
– Được bổ sung thông tin về quốc tịch thành: quốc tịch Việt Nam.
Thủ tục đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch tại TP.HCM
Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Trong các trường hợp muốn đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc thì cần làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
Thủ tục xin thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch hiện nay được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp Tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Tờ khai đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đặt cọc mua bán nhà đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
Theo quy định của Luật công chứng thì công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, ta nhận thấy bản sao trích lục không phải đối tượng của công chứng. Chính bởi vì thế mà bản sao trích lục không được công chứng.
Theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014, Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký. Theo đó Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nơi lưu trữ sổ gốc thông tin hộ tịch để được trích lục.