Người nào muốn để lại di sản cho người khác khi mình qua đời thì có thể thực hiện ý nguyện của mình bằng cách lập di chúc. Sau khi người lập di chúc qua đời, những người được để lại di sản sẽ được hưởng thừa kế theo nội dung trong di chúc. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến việc thừa kế đất đai hiện nay. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật về thừa kế, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không? Trường hợp nào nhận thừa kế quyền sử dụng đất được miễn thuế? Quy trình nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Ở Việt Nam, với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng của cá nhân. Bởi vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình có người chết thì quyền sử dụng đất của họ được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:
“9. Thu nhập từ nhận thừa kế
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.…”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người nhận thừa kế đất gồm các quyền sử dụng đất, nhà ở dưới đây thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
- Quyền thuê đất;
- Quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy trình nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?
Để nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà người thừa kế sẽ phải nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc không. Tuy nhiên, nếu việc nhận thừa kế là từ bố mẹ để lại cho con thì người được nhận thừa kế được miễn thuế thu nhập cá nhân (không phải đóng thuế thu nhập cá nhân). Trình tự, thủ tục kê khai, đóng nộp thuế thu nhập cá nhân thường được thực hiện cùng với thời điểm sang tên nhà đất nhận thừa kế. Cụ thể các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai, lập tờ khai thuế
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân được sử dụng là tờ khai theo mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được sử dụng là tờ khai theo mẫu 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng trong trường hợp nhận thừa kế đất đai;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Các tờ khai này được nộp kèm với hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Đóng nộp thuế
Chi cục thuế có thẩm quyền ra thông báo thuế hoặc quyết định miễn thuế;
Căn cứ thông báo thuế, người nhận thừa kế thực hiện đóng nộp thuế theo quy định trước khi nhận sổ đỏ đã sang tên;
Trong đó:
- Chi cục thuế có thẩm quyền tính toán tiền thuế dựa trên phiếu chuyển hồ sơ từ văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
- Người nhận thừa kế chỉ được cấp Sổ đỏ khi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng nộp thuế, phí theo quy định.
Trường hợp nào nhận thừa kế quyền sử dụng đất được miễn thuế?
Hiện nay, nhận thừa kế đất đai diễn ra rất thường xuyên từ các mối quan hệ trong gia đình. Trong trường hợp nhận thừa kế tài sản của người khác, người nhận thừa kế sẽ đươc miễn thuế thu nhập cá nhân trong một số trường hợp cụ thể. Tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 cũng quy định các trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa những người dưới đây thì được miễn thuế, gồm:
– Giữa vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Tóm lại, trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên thì người nhận thừa kế phải nộp thuế, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhận thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hợp đồng cho thuê nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp họ không được người lập di chúc về thừa kế đất đai cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất theo pháp luật về thừa kế thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Những người này gồm Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản.
Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về đất của hộ gia đình như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, đất của hộ gia đình là đất có quyền sử dụng chung không thuộc bất kỳ một quyền sở hữu riêng của ai. Chính vì vậy mảnh đất này không thuộc quyền sở hữu toàn bộ của mẹ bạn mà chỉ là một phần nên khi chia thừa kế cho anh trai bạn, anh trai bạn cũng chỉ sẽ nhận được một phần mà mẹ bạn sở hữu.
Trường hợp bạn nhận thừa kế đất mà chưa sang tên với điều kiện đất đó không có tranh chấp thì khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.