Hiện nay, khi công chức, viên chức đi công tác thì sẽ được hưởng công tác phí, trong đó có phụ cấp lưu trú. Đây là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng được hưởng phụ cấp lưu trú. Vậy theo quy định pháp luật, Đối tượng được hưởng phụ cấp lưu trú gồm những đối tượng nào? Cần đáp ứng điều kiện để được hưởng phụ cấp lưu trú? Cách tính phụ cấp lưu trú năm ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Cần đáp ứng điều kiện để được hưởng phụ cấp lưu trú?
Có thể thấy phụ cấp lưu trú chính là một trong những khoản chi phí thuộc chế độ công tác phí dùng để trả cho người đi công tác trong nước. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Vậy ần đáp ứng điều kiện để được hưởng phụ cấp lưu trú, hãy cùng làm rõ:
Phụ cấp lưu trú chính là một trong những khoản chi phí thuộc chế độ công tác phí dùng để trả cho người đi công tác trong nước.
Điều kiện để được hưởng phụ cấp lưu trú
Để được hưởng công tác phí trong đó có phụ cấp lưu trú, cán bộ, công chức, viên chức đi công tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
– Được cử đi hoặc được mời tham gia đoàn công tác.
– Có đầy đủ chứng từ, hoá đơn để thanh toán.
Cần lưu ý, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được thanh toán phụ cấp lưu trú:
– Điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế trong thời gian đi công tác.
– Khi đi học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng các chế độ của người đi học.
– Trong thời gian đi công tác thì có những ngày đi làm việc riêng thì những ngày này sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp lưu trú.
– Những ngày được giao thực hiện nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc tại cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chứng từ cần có để được thanh toán phụ cấp
Chứng từ, hoá đơn cần có để thanh toán phụ cấp lưu trú nói riêng và tiền công tác phí nói chung được nêu tại Điều 10 Thông tư 40 năm 2017 gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy đi đường có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức đến công tác hoặc của khách sạn, nhà khách nơi các đối tượng đi công tác lưu trú trong thời gian đi công tác.
– Văn bản/kế hoạch công tác đã được phê duyệt; công văn, giấy tờ, văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác…
Đối tượng được hưởng phụ cấp lưu trú
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có). Có thể thấy, chỉ cần công chức, viên chức đi công tác thì sẽ được hưởng công tác phí, trong đó có phụ cấp lưu trú.Thời gian được hưởng phụ cấp lưu trú là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác. Vậy Đối tượng được hưởng phụ cấp lưu trú, hãy cùng theo dõi:
Căn cứu theo Điều 1 Thông tư 40/2017/TT-BTC có quy định về phạm vi áp dụng của quy định này như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị). - Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân…
Dẫn chiếu đến Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC có quy định cụ thể về phụ cấp lưu trú như sau:
Quy định chung về công tác phí
- Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
- Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
Từ các quy định trên có thể thấy, phụ cấp lưu trú áp dụng cho án bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ khi những cá nhân này đi công tác trong nước.
Cách tính phụ cấp lưu trú năm 2023
Phụ cấp lưu trú áp dụng cho án bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ khi những cá nhân này đi công tác trong nước. Đây là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương của cơ quan, đơn vị cử người này chi trả. Cách tính phụ cấp lưu trú năm 2023 như sau:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác như sau:
– Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo).
Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Như vậy, mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo.
Lưu ý: Loại phụ cấp này cũng được tính cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong ngày làm việc (đi và về trong cùng một ngày) theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và sẽ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Về mức hưởng phụ cấp lưu trú của cán bộ, công chức, viên chức, khoản 1 Điều 6 Thông tư 40 quy định chính xác là 200.000 đồng/ngày. Riêng việc đi công tác trong ngày thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tính mức hưởng phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí:
- Theo số giờ thực tế cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong ngày.
- Theo thời gian thực tế phải làm ngoài giờ hành chính bao gồm cả thời gian đi đường.
- Theo quãng đường đi công tác.
Riêng với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức ở đất liền đi công tác trên biển, đảo thì mức hưởng phụ cấp lưu trú là 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo.
Lưu ý: Cách tính phụ cấp này áp dụng với cả những ngày làm việc trên đảo, biển, những ngày đi và về trên biển đảo.
Những chứng từ dùng để thanh toán phụ cấp lưu trú khi đi công tác
Trong quá trình làm việc, chắc hẳn không ít lần công chức phải đi công tác. Khi công chức, viên chức đi công tác thì sẽ được hưởng công tác phí, trong đó có phụ cấp lưu trú. Người công tác phải đảm bảo được điều kiện theo quy định và cần cung cấp các chứng từ cần thiết thì mới được thanh toán công tác phí cũng như hưởng phụ cấp lưu trú. Những chứng từ dùng để thanh toán phụ cấp lưu trú khi đi công tác như sau:
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về các chứng từ thanh toán công tác phí cụ thể như sau:
Chứng từ thanh toán công tác phí
- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
- Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
- Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
- Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, để được thanh toán phụ cấp lưu trú thì công chức, viên chức khi đi công tác cần có những chứng từ sau đây:
– Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
– Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
– Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Đối tượng được hưởng phụ cấp lưu trú“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Hiện tại quy định không yêu cầu điều kiện phải đi ngoại tỉnh hay trong tỉnh hay phải đi công tác bao nhiêu xa thì mới được hưởng phụ cấp.
Cho nên nếu bạn đi công tác trong phạm vi TPHCM thì tại nơi đó bạn phải đảm bảo qua đêm (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Như vậy, thì mỗi ngày bạn sẽ được hưởng 200.000 đồng, còn nếu đi và về trong ngày thì được mức do đơn vị quy định.