Hiện nay, một trong những điều kiện để người sử dụng đất có thể thực hiện việc chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp… bằng quyền sử dụng đất là đất phải còn thời hạn sử dụng. Đối với đất có thời hạn sử dụng khi hết hạn sẽ phải gia hạn hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được phép gia hạn sử dụng đất. Vậy theo quy định, Những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất gồm trường hợp nào? Khi nào phải gia hạn sử dụng đất? Thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện gia hạn ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Khi nào phải gia hạn sử dụng đất?
Đất có thời hạn sử dụng là cách nói để xác định những mảnh đất mà người sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng diện tích đất này trong một thời hạn nhất định (ở đây được gọi là thời hạn sử dụng đất), ví dụ 20 năm, 30 năm, 50 năm… theo nội dung quy định của pháp luật cũng như sự cho phép của Nhà nước khi thực hiện giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, hay thực hiện việc nhận chuyển quyền từ người khác trong quá trình sử dụng đất. Hết thời hạn này, diện tích đất được xác định là đất có thời hạn sử dụng đất có thể bị Nhà nước thu hồi hoặc được gia hạn để tiếp tục sử dụng.
Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;”
Theo đó, những trường hợp sau đây nếu nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng:
- Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Tóm lại, khi thuộc trường hợp trên nếu có nhu cầu thì phải nộp hồ sơ gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.
Những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất
Việc xác định đất có thời hạn sử dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ thu hồi đất, làm cơ sở để giải quyết các nhu cầu về chuyển quyền sử dụng đất hay khiếu nại, xác định tính hợp pháp của việc thu hồi đất… Trên thực tế, khi sử dụng đất mà khi hết hạn cá nhân, hộ gia đình không được tiếp tục gia hạn sử dụng đất nằm trong các trường hợp không đủ điều kiện để được gia hạn sử dụng đất tức là có sự vi phạm pháp luật về đất đai, khi đó Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đó, cụ thể là:
– Khi Nhà nước giao đất, cho thuê hay công nhận quyền sử dụng đất, các nhân, hộ gia đình đã sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng của loại đất đó. Đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn vi phạm.
– Đất được giao cho hay cho thuê không đúng đối tương hoặc không đúng thẩm quyền.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đã cố ý hủy hoại đất.
– Nhà nước giao đất cho cá nhân, hộ gia đình quản lý nhưng để bị lấn, chiếm.
– Đất được chuyển nhượng, tặng cho không tuân thủ đúng theo quy định của Luật đất đai.
– Người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, mà trước đó đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế nhưng vẫn không tuân thủ.
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
– Cá nhân, hộ gia đình không sử dụng đất, cụ thể:
+ Không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm.
+ Không sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm.
+ Không sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng.
– Không sử dụng trong 12 tháng liên tục đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư.
– Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư.
Thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện gia hạn
Đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn bao gồm cả trường hợp cho thuê, giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… thì khi hết thời gian sử dụng đất có thể được xem xét gia hạn sử dụng đất khi có nhu cầu và người sử dụng đất có đơn xin gia hạn và làm các thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Tuy nhiên thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất sẽ không được vượt quá thời hạn quy định
Thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện gia hạn như sau:
Hồ sơ gia hạn
Căn cứ khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Trình tự, thủ tục gia hạn
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai/Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Cách 1: Nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất.
– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án.
– Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
– Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Kết hôn với người nước ngoài của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Các loại đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm:
Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Các loại đất có thời hạn sử dụng không quá 70 năm:
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn trên.