Ngoài mức lương cơ bản hàng tháng, vấn đề được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm là phụ cấp lương. Đối với những người lao động làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, người lao động sẽ được hưởng thêm khoản phụ cấp thu hút. Khoản tiền này nhằm bù đắp thêm phần nào cho người lao động khi làm việc trong điều kiện thiếu thốn. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật, khái niệm phụ cấp thu hút là gì? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút? Mức hưởng phụ cấp thu hút hiện nay là bao nhiêu? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Phụ cấp thu hút là gì?
Những công nhân, cán bộ, công chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảo xa đất liền, mà thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Do đó, để động viên, khích lệ công chức làm việc ở vùng có điều kiện khó khăn, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi dành cho đối tượng này. Một trong số đó là chế độ phụ cấp thu hút. Vậy có thể hiểu khái niệm Phụ cấp thu hút là gì, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương. Đây là khoản hỗ trợ mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng bên cạnh mức lương cơ bản. Việc người lao động sẽ nhận được những khoản phụ cấp lương nào, điều chỉnh như thế nào là do chính đơn vị sử dụng lao động quy định.
Phụ cấp thu hút là Phụ cấp áp dụng đối với công nhân, cán bộ, công chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảo xa đất liền, mà thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút?
Không phải ngẫu nhiên phụ cấp thu hút lại trở thành một khoản tiền được pháp luật quy định rõ ràng trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Khoản phụ cấp tưởng chừng nhỏ bé này lại đem đến rất nhiều lợi ích. Khoản tiền này không những bù đắp các điều kiện vật chất, môi trường,… khó khăn cho các đối tượng đặc biệt, mà còn giúp người lao động làm việc tại các môi trường đặc biệt khó khăn có thêm động lực và cố gắng phấn đấu hết mình vì Tổ quốc. Vậy theo quy định hiện hành, Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.”
Như vậy, các đối tượng tại Điều 2 này thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định đã phân tích trên.
Mức hưởng phụ cấp thu hút hiện nay là bao nhiêu?
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… Những cán bộ, công chức, viên chức người lao động về làm việc ở những vùng đặc biệt khó khăn sẽ được nhận các loại phụ cấp thu hút. Mức phụ cấp thu hút sẽ tăng lên theo mức tăng của tiền lương cơ sở. Vậy theo quy định, Mức hưởng phụ cấp thu hút hiện nay là bao nhiêu, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP mức hưởng phụ cấp thu hút được quy định với cách tính như sau:
Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Trong đó:
Mức lương mà người lao động hiện hưởng được tính theo công thức: Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở
– Hệ số: Căn cứ vào ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP);
– Mức lương cơ sở: Thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, từ 01/7/2020 trở đi, mức lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở
Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Phụ cấp thâm niên vượt khung: Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức:
Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng
Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%.
Như vậy những đối tượng công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn chỉ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tế làm việc tại nơi này không quá 05 năm (60 tháng).
ăn cứ theo Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP và sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/12/2019 quy định cụ thể về các chính sách dành cho công chức vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (60 tháng)
Lưu ý: Cách xác định thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BT (hiện chưa có văn bản thay thế nên vẫn có thể áp dụng)
“3.Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:
a) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.
b) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quy”
Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
– Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội;
– Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu.
Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phụ cấp thu hút là gì?” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hạn mức chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút khi mới đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn như:
– Xa xôi, hẻo lãnh, xa khu dân cư;
– Chưa có mạng lưới giao thông, đi lại khó khăn;
– Chưa có hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt;
– Nhà ở thiếu thốn;
– Chưa có trường học, nhà trẻ, bệnh viện.
– Phụ cấp thu hút được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp thu hút:
+ Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp thu hút do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
+ Đối với cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp thu hút do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
+ Đối với các công ty nhà nước, phụ cấp thu hút được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.