Xe công được hiểu theo nghĩa giản đơn là phương tiện giao thông thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, phục vụ cho mục đích công cộng, hoạt động của các cán bộ Nhà nước. Xe công cũng được xem là một loại tài sản công, vì thế, việc quản lý và sử dụng xe công sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Vừa qua, pháp luật nước ta mới cập nhật những quy định liên quan đến vấn đề sử dụng xe ô tô công. Vậy Quy định mới về sử dụng xe ô tô công như thế nào? Các nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công được quy định ra sao? Quy định về sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan các cấp thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Các nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công
Xe công vụ là tài sản quý của Nhà nước được sử dụng để phục vụ các hoạt động của cơ quan, tổ chức công quyền. Các loại xe này đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa, người lao động và các vật tư cần thiết cho công việc. Xe công vụ không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn phản ánh đẳng cấp và uy tín của tổ chức sử dụng. Các nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công theo quy định mới hiện nay như sau:
Theo đó, căn cứ danh mục chức danh, chức vụ quy định tại Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022, Bộ Tài chính trình Chính phủ tiếp tục duy trì cách phân chia các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thành 4 nhóm như quy định hiện hành.
Trong đó, nhóm 1: Chức danh được sử dụng thường xuyên xe ô tô kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá (gồm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội);
Nhóm 2: Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá (gồm: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội);
Nhóm 3: Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác có quy định mức giá mua tối đa;
Nhóm 4: Chức danh được sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác có quy định mức giá mua tối đa.
Đồng thời, dự thảo nghị định cũng sắp xếp lại các chức danh thuộc Nhóm 3, Nhóm 4 cho phù hợp với Danh mục ban hành kèm theo Kết luận số 35-KL/TW (Nhóm 3 chia thành 3 bậc, Nhóm 4 chia thành 7 bậc); điều chỉnh giá mua xe ô tô tối đa của Nhóm 3, Nhóm 4 cho phù hợp với giá xe ô tô thực tế trên thị trường của loại xe đang được sử dụng phổ biến phục vụ công tác của các chức danh tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bổ sung chế độ trang bị xe ô tô phục vụ chức danh thuộc Nhóm 2 theo hình thức giao, điều chuyển để phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm chi phí trang bị mới.
Quy định mới về sử dụng xe ô tô công
Trong các văn bản quy định pháp luật, xe công, đặc biệt là xe ô tô, được định nghĩa cụ thể hơn với bốn loại chính là xe ô tô phục vụ các công tác chức danh; xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng và xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước. Trước những bất cập về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công thời gian qua, pháp luật nước ta đã ban hành quy định mới để chiều chỉnh về vấn đề này. Vậy quy định mới về sử dụng xe ô tô công hiện nay như thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau:
1. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá
Theo Điều 4 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá bao gồm:
– Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
– Chủ tịch nước.
– Thủ tướng Chính phủ.
– Chủ tịch Quốc hội.
2. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác
Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác theo Điều 5 Nghị định 04/2019/NĐ-CP gồm:
– Ủy viên Bộ Chính trị;
– Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
– Phó Chủ tịch nước;
– Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Phó Chủ tịch Quốc hội;
– Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội;
– Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh;
– Các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.
Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác
Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác theo Điều 6 Nghị định 04/2019/NĐ-CP bao gồm:
– Trưởng ban của Đảng ở trung ương;
– Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
– Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
– Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
– Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội;
– Tổng Kiểm toán nhà nước;
– Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ;
– Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Trưởng các đoàn thể ở trung ương;
– Các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
– Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
– Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Phó Bí thư Thành ủy;
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Quy định về sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan các cấp
Xe công vụ có gắn biển số xanh là các phương tiện giao thông thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, chẳng hạn như xe của đơn vị quân đội, cảnh sát, xe chở bệnh nhân, xe cứu thương, và các loại xe dịch vụ công cộng khác,… Mục đích sử dụng của xe công vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị sở hữu xe. Hiện nay, pháp luật nước ta đã ban hành quy định về sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan các cấp như sau, mời quý độc giả cùng theo dõi nhé:
Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
Theo Điều 12 Nghị định 04/2019/NĐ-CP, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh như sau:
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương (gọi chung là Văn phòng Tỉnh ủy) có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 02 xe/01 đơn vị; các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. Trường hợp thống nhất Văn phòng cấp ủy phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương thì định mức sử dụng tối đa 06 xe;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 03 xe/01 đơn vị. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 06 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 05 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 04 xe;
c) Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị;
d) Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm a, b và c khoản này có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết trang bị thêm xe ô tô thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, sau khi xin ý kiến của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quản lý xe ô tô theo một trong các hình thức sau:
a) Thống nhất giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe tập trung để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của địa phương;
b) Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý xe ô tô tập trung của từng hệ thống để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác;
c) Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở, Ban, ngành và tổ chức tương đương không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện
Theo Điều 12 Nghị định 04/2019/NĐ-CP, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện như sau:
Điều 13. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe;
b) Trường hợp đơn vị quy định tại điểm a khoản này có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc cấp huyện không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Quy định mới về sử dụng xe ô tô công” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước. Tại điểm c Khoản 2 Điều 8 Mục 1 Chương II Nghị định này quy định như sau:
“Điều 8. Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về giao, sử dụng tài sản công, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công
2. Phạt tiền đối với hành vi giao, sử dụng tài sản công không đúng mục đích (sử dụng tài sản công không đúng với mục đích, công năng sử dụng của tài sản được đầu tư, trang bị, mua sắm; sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp làm nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân; sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc đối với chức danh không có tiêu chuẩn; sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giao, sử dụng xe ô tô vào mục đích cá nhân; sử dụng máy móc, thiết bị, tài sản khác vào mục đích cá nhân) theo các mức phạt sau:
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giao, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.”
Theo Nghị định 63/2019/NĐ-CP, việc sử dụng tài sản công không đúng mục đích, cụ thể là xe công (xe ô tô), sẽ nằm ở khung phạt cao nhất trong các loại tài sản công là từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, những cán bộ có hành vi sử dụng xe công vào việc riêng còn phải đối mặt với các hình thức kỉ luật, khiển trách tại cơ quan làm việc. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thành tích thi đua của người cán bộ như việc cắt thưởng, cắt thi đua, chậm lên lương, …thậm chí làm họ mất cơ hội được xét tuyển, bổ nhiệm vào những vị trí cao hơn.