Nghĩa vụ thực hiện nộp thuế luôn là vấn đề mà tất cả các cá nhân, tổ chức có liên quan quan tâm. Trong một số trường hợp, cá nhân, tổ chức hoặc danh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện quy định sẽ được cơ quan nhà nước tiến hành hoàn thuế. Mục đích của việc thực hiện hành vi hoàn thuế đó chính là nhắm bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, doanh nghiệp trong khi đang làm việc, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy cụ thể, Quy trình hoàn thuế hiện nay thực hiện như thế nào? Điều kiện để được hoàn thuế là gì? Cách xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quảng cáo 2012
Điều kiện để được hoàn thuế là gì?
Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số tiền thuế đã thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu sai hoặc quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế. ụ thể hơn là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Điều kiện để được hoàn thuế như sau:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Quản lý thuế và hoàn thuế
- Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, cá nhân sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc thu nhập tính thuế chưa đến mức nộp thuế nhưng cá nhân đã nộp thuế hoặc trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước.
Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC được quy định như sau:
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
…
Theo đó, những trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ gồm có hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế giải thể, phá sản mà số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khác theo quy định nêu trên.
Hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định như sau:
Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
… - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó, những trường hợp được quy định trên sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay.
Quy trình hoàn thuế hiện nay thực hiện như thế nào?
Hoàn thuế GTGT là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, các yêu cầu về điều kiện, hồ sơ và các thủ tục liên quan tới hoàn thuế khá phức tạp, được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong bài chia sẻ ngày hôm nay, chúng tôi xin được tổng hợp nội dung về thủ tục và những thông tin cần biết về quy trình hoàn thuế hiện nay, mời bạn đọc cùng theo dõi:
Người nộp thuế tiến hành truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế https://www.gdt.gov.vn/ để tiến hành kê khai và nộp hồ sơ trực tuyến. Theo quy định tại Quyết định 679/QĐ-TCT về quy trình hoàn thuế như sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Căn cứ theo Điều 32, Điều 43 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP về các trường hợp, như sau:
Hoàn thuế theo quy định của pháp luật
– Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điều 28 Thông tư trên;
– Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB (Tiêu thụ đặc biệt) đối với xăng sinh học theo quy định tại Điều 29 Thông tư 80;
– Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác được quy định tại Điều 30 Thông tư 80
Thanh toán, hoàn thuế đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế GTGT cho ngân hàng thương mại
– Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 28 Thông tư 80;
Hoàn thuế đối với các trường hợp chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, hoặc chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
– Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;
– Hồ sơ hoàn thuế nộp thừa.
Hoàn thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
– Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế;
Bước 2. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân loại hồ sơ hoàn thuế căn cứ theo quy định tại Điều 33, 44 Thông tư 80 như sau:
– Hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật;
– Hồ sơ thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế GTGT cho NHTM;
– Hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
– Hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan;
– Các hồ sơ hoàn thuế nộp thừa khác.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Căn cứ theo quy định tại Điều 34, 35 của Thông tư 80, giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo:
– Thuộc diện hoàn thuế trước;
– Thuộc diện kiểm tra trước thuế;
Bước 4. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế
Thẩm định đối với các hồ sơ thuộc diện phải thẩm định theo quy định tại Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 5. Quyết định hoàn thuế
Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế GTGT.
Bước 6. Ban hành lệnh hoàn trả
Hoàn trả các khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách Nhà nước. Được thực hiện theo quy định về chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Bước 7. Thu hồi hoàn thuế
Thu hồi hoàn thuế được quy định tại Điều 40 và 50 Thông tư 80/2021/TT-BTC
Trường hợp cơ quan thuế qua thanh, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn và nộp tiền chậm tương ứng.
Người nộp thuế tự phát hiện được hoàn không đúng theo quy định thì phải thực hiện khai bổ sung đồng thời nộp số tiền được hoàn thừa và tiền nộp chậm.
Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị người bán trả hàng thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung và nộp lại số tiền được hoàn tương ứng, tiền nộp chậm tương ứng.
Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế GTGT theo quy định.
Cách xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế
Một số nguyên nhân, trường hợp cơ bản, cụ thể dẫn đến việc thu sai, thu quá mức thuế theo quy định của pháp luật dẫn đến phải hoàn trả lại thuế cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Đối tượng để được nhận lại khoản thuế từ các cơ quan có thẩm quyền thu thuế cũng khá đa dạng và tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định. Sự kiện hoàn thuế khi sẽ khẳng định được tính chính xác và sự minh bạch của các biện pháp thu thuế mà nhà nước ta đang sử dụng.
Cách xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định như sau:
Bước 1: Đối chiếu hồ sơ hoàn thuế
Căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế.
Kết quả đối chiếu được cập nhật vào Phiếu đề xuất hoàn thuế
Bước 2: Thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình và bổ sung thông tin tài liệu
Bước 3: Chấp nhận thông tin tài liệu giải trình và bổ sung của người nộp thuế; Hoặc phân loại hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra
Bước 4: Xác định số tiền đủ điều kiện hoàn thuế
Như vậy, trên đây là toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo phương thức điện tử. Thông qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm rõ quy trình cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Quy trình hoàn thuế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Tách sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đối với lao động nghỉ thai sản thì việc giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cụ thể như sau:
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế. Đối với trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản trợ cấp thì cũng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Con dưới 18 tuổi là người phụ thuộc của người nộp thuế. Tuy nhiên, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế (Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Người lao động nghỉ thai sản được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng (tháng sinh con), nếu lao động nghỉ thai sản đã có mã số thuế và đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Lao động nghỉ thai sản không đăng ký người phụ thuộc cho con mới sinh trước khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm sinh con, thì không được giảm trừ gia cảnh cho con mới sinh vào thu nhập chịu thuế của năm sinh con.
Tại Điều 74 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế như sau:
(1) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.
(2) Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.