Vay nợ là sự thỏa thuận của các bên, việc vay nợ dù được thể hiện bằng hình thức nào thì cũng là một dạng của hợp đồng vay tài sản. Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân là một trong những dạng hình thức khởi kiện đòi nợ tại Tòa án khi bên vay tiền không thanh toán đầy đủ số tiền trả nợ cho bên cho vay bao gồm cả gốc lẫn lãi. Kể cả khi vay tiền có giấy tờ hoặc không cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình đòi nợ. Vậy khi đó, Quy trình khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM như thế nào? Quy trình khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM mất bao lâu? Đơn khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM viết như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đơn khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM viết như thế nào?
Việc vay nợ theo quy định là thỏa thuận giữa các bên. Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể hình thức của việc vay nợ nên có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Trong đó, pháp luật không quy định, hợp đồng vay tài sản phải thể hiện dưới hình thức văn bản nghĩa là các bên không nhất định phải lập giấy vay nợ hoặc hợp đồng vay bằng văn bản mà có thể bằng lời nói, hành vi cụ thể hoặc qua tin nhắn, mail… Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp việc vay tiền đều hợp pháp. Mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực
Khi thực hiện việc khởi kiện để đòi nợ, người cho vay phải làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án. Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn khởi kiện cần có các nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ.
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc của người này thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng;
– Yêu cầu đòi nợ.
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Quy trình khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM
Trốn tránh trả nợ, ôm tiền bỏ trốn,….là các nhức nhối thường xuyên xuất hiện trong các giao dịch mua bán. Đã có nhiều vụ kiện để giải quyết về vấn đề này. Khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì người đó có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện. Theo đó, nếu một người cho người khác vay tiền nhưng đến hạn trả nợ thì người vay không trả, người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quy trình khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
Để thực hiện được việc khởi kiện đòi nợ, người cho vay phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, hồ sơ cần nộp gồm:
– Đơn khởi kiện.
– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).
– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
– Các tài liệu, chứng cứ khác.
Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu khởi kiện
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Căn cứ các quy định trên, người cho vay nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú hoặc làm việc.
Lưu ý: Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa
Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ, các phương thức người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền gồm:
– Nộp trực tiếp tại Tòa;
– Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).
Quy trình khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM mất bao lâu?
Để đòi nợ bằng cách kiện ra tòa sẽ tốn rất nhiều thời gian và cần phải chuẩn bị về giấy tờ pháp lý rất nhiều. Nếu bạn đã thực hiện các biện pháp thương lượng hoặc hòa giải nhưng không thành công, bạn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho bản thân. Khi muốn thu hồi khoản nợ cho người khác vay, mặc dù sử dụng nhiều cách nhưng con nợ vẫn chai ì, không chịu thanh toán nợ thì bạn có thể khởi kiện đòi nợ tiền cá nhân tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 đến 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.
– Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.
– Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.
– Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
– Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.
Như vậy có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.
Án phí khởi kiện đòi nợ tại TP.HCM là bao nhiêu?
Khi khởi kiện đòi nợ nói riêng và khởi kiện nói chung, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí.khi đòi nợ thì vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch. Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp. Để biết rõ về mức án phí, dưới đây là bảng tra án phí dân sự và mức tạm ứng án phí.
Căn cứ Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí và tạm ứng án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch được quy định như sau:
TT | Tên án phí | Mức án phí | Tạm ứng án phí |
I | Án phí dân sự sơ thẩm | ||
1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | ||
a | Từ 06 triệu đồng trở xuống. | 300.000 đồng | Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch. |
b | Từ trên 06 – 400 triệu đồng. | 5% giá trị tài sản có tranh chấp. | |
c | Từ trên 400 – 800 triệu đồng. | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng. | |
d | Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng. | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng. | |
đ | Từ trên 02 – 04 tỷ đồng. | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng. | |
e | Từ trên 04 tỷ đồng. | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng. | |
2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch | ||
a | Từ 60 triệu đồng trở xuống. | 03 triệu đồng | Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch. |
b | Từ trên 60 – 400 triệu đồng. | 5% của giá trị tranh chấp. | |
c | Từ trên 400 – 800 triệu đồng. | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng. | |
d | Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng. | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng. | |
đ | Từ trên 02 – 04 tỷ đồng. | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 02 tỷ đồng. | |
e | Từ trên 04 tỷ đồng. | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 04 tỷ đồng. | |
3 | Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch | ||
a | Từ 06 triệu đồng trở xuống. | 300.000 đồng | Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch. |
b | Từ trên 06 – 400 triệu đồng. | 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng. | |
c | Từ trên 400 triệu đồng – 02 tỷ đồng. | 12 triệu đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng. | |
d | Từ trên 02 tỷ đồng | 44 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng. | |
II | Án phí dân sự phúc thẩm | ||
1 | Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động. | 300.000 đồng | 300.000 đồng |
2 | Tranh chấp về kinh doanh, thương mại. | 02 triệu đồng | 02 triệu đồng |
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Quy trình khởi kiện đòi nợ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thành lập hộ kinh doanh cá thể của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Bạn chỉ có quyền thực hiện việc yêu cầu trả nợ khi nghĩa vụ trả nợ được tạo lập từ khoản vay mượn, từ nghĩa vụ thực hiện việc hoàn trả tiền, tài sản hợp pháp. Do đó điều đầu tiên cần nghĩ đến khi thu hồi nợ đó là đánh giá tính pháp lý của các tài liệu hiện có của bạn, cụ thể:
Đánh giá xem giấy vay mượn tiền có nội dung gì trái luật không (Thông thường điều khoản trái luật phổ biến là mức lãi suất).
Đánh giá thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ và thời hiệu khởi kiện đòi nợ để xác định các biện pháp có thể áp dụng khi đòi nợ.
Đánh giá các chứng từ giao nhận tiền có hợp pháp không.
Đánh giá lại số tiền yêu cầu hoàn trả có đúng không.
Thứ nhất là tranh chấp vay nợ còn trong thời hiệu khởi kiện
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trước đây khi hết thời hiệu khởi kiện thì theo Bộ luật tố tụng dân sự 2005 bạn vẫn được quyền nộp đơn lên Tòa án để kiện đòi tài sản và vẫn được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên theo Bộ luật TTDS mới thì không còn như thế. Tòa án vẫn tiếp nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ của bạn nhưng có xem xét giải quyết hay trả hồ sơ còn dựa vào đơn giải trình lý do khởi kiện quá hạn mà bạn nộp lên.
Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ đúng thẩm quyền của Tòa án
Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.
Thứ ba là hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải đúng và đầy đủ