Sự phát triển phức tạp của tình hình kinh tế thế giới, âm mưu của các thế lực thù địch, nhất là trên lĩnh vực chính trị tư tưởng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia. Trong các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, không thể bỏ qua tội phản quốc, bởi đây là tội phạm đặc biệt nguy hiểm đã được Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định ngay từ những ngày đầu cách mạng Tháng Tám thành công. Tội phản quốc đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, giải quyết trong pháp luật hình sự như khái niệm phản bội tổ quốc, các hình phạt áp dụng trong hệ thống hình sự. Vậy tội phản quốc bị xử phạt như thế nào? hãy cùng Luật sư Hồ Chí minh tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật hình sự 2015
Tội phản bội tổ quốc là gì?
Tội phản bội tổ quốc là hành vi của công dân Việt Nam câu kết với người nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh của Việt Nam.
Tội phản bội tổ quốc bị xử phạt như thế nào?
Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với nước ta, hình phạt quy định đối với tội phản bội Tổ quốc luôn là những hình phạt nặng nhất, nghiêm khắc nhất nhằm trừng trị những người phạm tội phản bội Tổ quốc.
Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự, có 02 khung hình phạt đối với tội này như sau: Khung hình phạt cơ bản được quy định tại Khoản 1 có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; Khung giảm nhẹ quy định mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Đây là khung hình phạt được áp dụng khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ như người phạm tội tự thú, thật thà khai báo về hà mình vi phạm tội của mình, cũng như của đồng bọn, góp phần giúp các cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý tội phạm này. Người chuẩn bị phạm tội phản bội Tổ quốc cũng bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với mức hình phạt từ 01 đến 07 năm tù. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người phạm tội phản bội tổ quốc còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội phạm của tội phản bội tổ quốc
Tội phản bội tổ quốc được quy định tại Điều 108 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Theo đó, cấu thành tội phạm tội phản bội tổ quốc bao gồm 04 yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm.
Khách thể của tội phản bội tổ quốc
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà tội phạm xâm phạm đến.
Tội phản bội tổ quốc xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng an ninh của quốc gia.
Chủ thể của tội phản bội tổ quốc
Chủ thể của tội phản bội tổ quốc là chủ thể đặc biệt.
Do hành vi khách quan của tội phạm này là câu kết với nước ngoài và khách thể là xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng an ninh của quốc gia.
Như vậy, chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là công dân Việt Nam. Đó là người có quốc tịch Việt Nam, có thể là người chỉ có một quốc tịch Việt Nam hoặc có thể là người có nhiều quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
Về độ tuổi, chủ thể của tội phản bội tổ quốc là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Người chưa đủ 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự.
Mặt khách quan của tội phản bội tổ quốc
Thứ nhất, hành vi khách quan của tội phản bội tổ quốc là hành vi câu kết với nước ngoài bao gồm cá nhân, tổ chức nước ngoài và tổ chức nhà nước nước ngoài.
Hành vi câu kết được hiểu là có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ.
Các hành vi câu kết cụ thể bao gồm:
- Thỏa thuận, bàn bạc với nước ngoài về âm mưu, kế hoạch, hương thức hoạt động nhằm gây nguy hại cho độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Nhận các lợi ích vật chất như tiền bạc, vũ khí, phương tiện, kỹ thuật để chống phá nhà nước.
- Hoạt động dựa vào các thế lực nước ngoài hoặc tiếp tay cho các thế lực nước ngoài thực hiện các âm mưu chống lại tổ quốc.
Thứ hai, về hậu quả của hành vi:
Tội phản bội tổ quốc có cấu thành hình thức vì vậy hậu quả thực tế không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
Người phạm tội khi đã thực hiện các hành vi khách quan của tội này đều phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người chưa thực hiện hành vi của tội phạm nhưng đã tìm kiếm, chuẩn bị công cụ, phương tiện, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tội phạm thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phản bội tổ quốc
Người thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội biết rõ hành vi câu kết với nước ngoài là xâm phạm đến độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xâm hại đến chế độ xã hội chủ nghĩa và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm ảnh hưởng, suy yếu đến tiềm lực quốc phòng, an ninh nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mục đích của người phạm tội này là chống chính quyền nhân dân, thay đổi chế độ chính trị, kinh tế – xã hội của quốc gia.
Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân bị xử phạt ra sao?
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Chủ thể của hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS và đã thực hiện hành vi phạm tội.
Khách thể của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là sự tồn tại, vững mạnh của chính quyền nhân dân.
Đối tượng tác động của tội phạm này là chính quyền nhân dân các cấp từ trung ương đến địa phương. Tùy theo tính chất, quy mô của tội phạm, những người phạm tội có thể hoạt động nhằm lật đổ chính quyền ở một cấp, một địa phương nào đó, song mục tiêu cuối cùng của chúng là lật đổ chính quyền nhân dân, thay đổi chế độ chính trị, kinh tế – xã hội.
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyển nhân dân là một trong các hành vi sau đây:
– Hoạt động thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. Hành vi thực hiện hoạt động này gồm nhiều dạng khác nhau và có thể do nhiều loại người thực hiện, trong đó có thể là hành vi của người tổ chức, người thực hành, người giúp sức, người xúi giục. Hoạt động thành lập có thể là những hành vi để tiến tới thành lập, chuẩn bị cho việc thành lập hoặc là hành vi thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. Hoạt động thành lập tổ chức có thể được thực hiện dưới các hình thức như sau:
- Khởi xướng và thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
- Không khởi xướng việc thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân nhưng trực tiếp đứng ra thành lập tổ chức, tuyên truyền, lôi kéo người tham gia tổ chức…,
- Bàn bạc, thảo luận về việc thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, phân công nhiệm vụ, tiến hành những hoạt động cần thiết để thành lập tổ chức;
- Soạn thảo cương lĩnh, điều lệ hoặc vạch ra phương hướng, kế hoạch hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
- Ủng hộ vật chất, tinh thần cho việc thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
– Tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là hành vi của người gia nhập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân khi tổ chức đã được thành lập. Thể hiện cụ thể của hành vi tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân rất đa dạng, phong phú như nhận lời tham gia dưới hình thức thỏa thuận miệng; nhận lời tham gia bằng văn bản như viết đơn, cam đoan xin gia nhập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân…
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tại Hồ Chí Minh, tội phản quốc bị xử phạt như thế nào?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Trích lục hồ sơ sổ đỏ, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở không?
- Tố giác hành vi mua bán người tại cơ quan nào?
- Tại Hồ Chí Minh Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Tội gián điệp
Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.