Hiện nay, đừng trước khó khăn của nền kinh tế thị trường và hệ lụy của đại dịch Covid vừa qua, nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng thua lỗ, khủng hoảng kinh tế trong một thời gian dài. Khi đó, tạm ngừng kinh doanh là giải pháp hiệu quả để doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh một thời gian để tìm ra hướng đi mới phù hợp hơn. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế hay không? Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không? Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hiện nay được thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc tạm ngừng kinh doanh như sau:
Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Điều kiện tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:
- Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
- Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
- Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Vậy Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế hay không?
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?
Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định:
““5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.””
Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Như vậy căn cứ vào quy định trên thì doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; không phải nộp thuế trong thời gian tạm ngừng sản xuất kinh doanh. Nhưng phải đáp ứng những điều kiện theo quy định trên
Lưu ý: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 sđ bs 2021 quy định về tạm ngừng kinh doanh có đề cập:
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
- Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Như vậy nếu trước khi tạm ngừng kinh doanh Doanh nghiệp đã thực hiện hết các nghĩa vụ thuế phát sinh thì Doanh nghiệp sẽ không bị thanh tra thuế, ngược lại nếu trước khi tạm ngừng kinh doanh oanh nghiệp thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thuế của mình thì rất có thể sau khi tạm ngưng kinh doạnh bạn sẽ bị thanh tra thuế.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hiện nay như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
- Thông báo về việc tạm ngưng kinh doanh theo mẫu.
- Quyết định thể hiện của người đứng đầu về việc tạm ngừng kinh doanh.
- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.
- Mục lục hồ sơ.
- Bìa hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ sơ qua Phòng đăng ký kinh doanh hoặc thực hiện việc nộp hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử.
Bước 3: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trả kết quả và trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
Những vấn đề cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh
- Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp được tạm dừng kinh doanh không được phép quá hai năm.
- Phải nộp đủ thuế còn nợ, các khoản nợ đối với đối tác, khách hàng,…;
- Chuẩn bị hồ sơ tạm ngừng 01 bộ gồm: Thông báo tạm ngừng kinh doanh; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng cổ đông ; Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người trực tiếp đi nộp hồ sơ; Giấy ủy quyền.
- Người nộp thuế cần phải tiến hành kê khai thuế, khi doanh nghiệp hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh
- Trường hợp hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp vẫn tiếp tục việc tạm ngừng kinh doanh của mình khi đã hết thời hạn ghi trong thông báo về việc tạm ngừng này thì cần phải thông báo tiếp cho cơ quan có thẩm quyền
- Trường hợp doanh nghiệp ra kinh doanh trước thời hạn; đã ghi trong thông báo tạm ngừng kinh doanh; thì cần phải tiến hành thông báo bằng văn bản; nộp hồ sơ khai thuế sau đó gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)
Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định “Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng doanh tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.