Tàng trữ trái phép chất cấm, đặc biệt là ma túy là một trong những hành vi vi phạm pháp luật phổ biến và đang có dấu hiệu gia tăng trong thời gian gần đây. Cơ quan điều tra đã và đang tăng cường triển khai các biện pháp nghiệp vụ để bắt giữ những đối tượng có hành vi vi phạm và xử phạt theo khung hình phạt quy định. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện nay, hành vi tàng trữ chất cấm bị phạt bao nhiêu tiền? Tàng trữ chất cấm bị đi tù bao nhiêu năm? Tàng trữ chất cấm có bị tử hình không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Thế nào là tàng trữ trái phép?
“Tàng trữ trái phép” được hiểu là hành vi cất giấu, giấu giếm một lượng vật thể, hàng hóa nào đó ở bất cứ đâu như: Trong nhà, ngoài vườn, trong xe, trong người,… trái với quy định của pháp luật.
Tại Thông tư liên tịch số 17/2007 giải thích “chất ma túy” là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.
Như vậy, có thể hiểu “tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giấu, cất giữ một cách trái pháp luật chất ma túy ở bất cứ đâu (giấu trên người hoặc một địa điểm nào đó) mà không nhằm mục đích để buôn bán hay vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy.
Tàng trữ chất cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:
Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.… - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.…
Theo quy định trên thì đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, mức xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất là từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị tịch thu tang vật, cũng như phương tiện vi phạm.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Tàng trữ chất cấm bị đi tù bao nhiêu năm?
Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định cụ thể về các mức phạt đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
Khug hình phạt | Hành vi phạm tội | Mức phạt |
Khung 01 | Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về Tội này hoặc một trong các tội: Vận chuyển trái phép chất ma túy, sản xuất trái phép chất ma túy…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 – dưới 500g;- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 – dưới 05g;- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 01 – dưới 10kg;- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 – dưới 50kg;- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 – dưới 10kg;- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 – dưới 20g;- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 – dưới 100ml;- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. | Phạt tù từ 01 – 05 năm |
Khung 02 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Có tổ chức;- Phạm tội 02 lần trở lên;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500g – dưới 01kg;- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 – dưới 30g;- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 10 – dưới 25kg;- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 – dưới 200 kg;- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 – dưới 50 kg;- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 – dưới 100g;- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 -dưới 250ml;- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.- Tái phạm nguy hiểm. | Phạt tù từ 05 – 10 năm |
Khung 03 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 – dưới 05kg;- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 – dưới 100g;- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 25 – dưới 75kg;- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 – dưới 600kg;- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 – dưới 150kg;- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 – dưới 300g;- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 – dưới 750ml;- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 149 Bộ luật Hình sự. | Phạt tù từ 10 – 15 năm |
Khung 04 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05kg trở lên;- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100g trở lên;- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75kg trở lên;- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600kg trở lên;- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150kg trở lên;- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300g trở lên;- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750ml trở lên;- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự. | Phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân. |
Hình phạt bổ sung | – Phạt tiền từ 05 – 500 triệu đồng;- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Tàng trữ chất cấm có bị tử hình không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, khung hình phạt cao nhất với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là từ 15 – 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
-Tàng trữ trái phép nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100g trở lên;
- Tàng trữ trái phép lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện khô có khối lượng 600kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300g trở lên…
Như vậy, có thể thấy, theo quy định hiện hành thì không quy định hình phạt tử hình đối với người phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy mà chỉ quy định mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Tàng trữ chất cấm có được hưởng án treo không?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng dựa trên những căn cứ sau đây:
- Người được xem xét áp dụng án treo là người bị phạt tù không quá 03 năm;
- Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Tòa án quyết định việc cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách là từ 01 – 05 năm (căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015). Về điều kiện hưởng án treo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018, theo đó một người được xem xét cho hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bị phạt tù không quá 03 năm;
- Có nhân thân tốt;
- Đảm bảo có đủ tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải lớn hơn theo quy định pháp luật;
- Có nơi tạm trú, thường trú rõ ràng hoặc có nơi làm việc ổn định;
- Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội…
Như vậy, theo các quy định nêu trên, người phạm tội tàng trữ trái phép ma túy sẽ được xem xét cho hưởng án treo khi:
- Bị xử lý hình sự về Tội này theo khung hình phạt thứ nhất có mức phạt tù từ 01 – 05 năm.
- Đồng thời, đáp ứng các điều kiện khác như: Nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội…
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Tàng trữ chất cấm bị phạt bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Giấy phép sàn thương mại điện tử của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Tòa án có thể quyết định giảm nhẹ hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trong đó tự khai nhận tội được coi là thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải.
Nên người phạm tội cần có thêm một trong các căn cứ khác để được giảm nhẹ hình phạt xuống dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại như sau:
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Theo đó, đối với tang vật tịch thu là chất ma túy thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tiêu hủy.
Căn cứ Điều 24 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về việc xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành
Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và thứ tự sau đây:
a) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc không phải là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định xử phạt.
Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.