Chào Luật sư, em và chồng vừa hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn xong. Tuy nhiên, chồng em là người có 2 quốc tịch là Nhật Bản và Việt Nam nhưng ngày đang ký kết hôn chúng em đăng ký ở Ủy ban nhân dân tại xã, nay mới biết như thế là kết hôn sai thẩm quyền. Vì sợ nếu kết hôn sai thẩm quyền sẽ bị hủy kết hôn trái pháp luật không biết đúng không. Vậy theo quy định hiện nay kết hôn sai thẩm quyền thì yêu cầu hủy bỏ được không? em có thể yêu cầu hủy bỏ kết hôn thay vì ly hôn không? Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn lại như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi, kết hôn là việc người nam và người nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định đi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy theo quy định hiện nay kết hôn sai thẩm quyền thì yêu cầu hủy bỏ được không? Mời bạn cùng Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Hộ tịch 2014
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Khi đi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để khái báo thông tin trong tờ khai đăng ký kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau:
Với hai công dân Việt Nam
Quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy trong trường hợp hai công dân Việt Nam đăng ký kết hôn thì thẩm quyền đăng ký là UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Với công dân Việt Nam và người nước ngoài
Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau :
« Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền đăng ký sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện) sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật hiện nay
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng một trong hai bên không đáp ứng được những điều kiện kết hôn do Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định, cụ thể điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 – Điều 8:
– Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Việc kết hôn không thuộc vào một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
Như đã đề cập tại phần trên, khi việc kết hôn được xác định là trái pháp luật thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trên cơ sở có yêu cầu, tòa án sẽ xem xét hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có một trong những căn cứ sau:
– Nam nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn: có nghĩa là nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi.
– Nam nữ không tự nguyện trong việc kết hôn: được hiểu là việc kết hôn không xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên.
Việc kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn của nam, nữ hay việc người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng,…
Những trường hợp này sẽ được coi là kết hôn trái pháp luật và là căn cứ để Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định hiện nay kết hôn sai thẩm quyền thì yêu cầu hủy bỏ được không?
Như phân tích của Luật sư Hồ Chí Minh ở trên chúng tôi xin khẳng định kết hôn sai thẩm quyền không thuộc các trường hợp kết hôn trái pháp luật vì thế không cần hủy hôn trái pháp luật.
Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định riêng về vấn đề xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Như vậy, khác với hủy kết hôn trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hậu quả không phải là Tòa án nhân dân mà là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định về hộ tịch.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 70 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này…
Ngoài ra, theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn sẽ thu hồi, hủy Giấy chứng nhận kết hôn cấp không đúng thẩm quyền.
Từ các căn cứ trên có thể thấy, chỉ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới, nghĩa là trường hợp này, quyền thu hổi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn sai thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tuy nhiên, cần phân biệt rõ kết hôn trái pháp luật và kết hôn sai thẩm quyền.
Nếu như kết hôn trái pháp luật có thể yêu cầu hủy thì kết hôn sai thẩm quyền chỉ được hủy giấy kết hôn đã làm sai và tiến hành đăng ký lại chứ không được hủy bỏ việc kết hôn.
Cụ thể, khi có yêu cầu, trường hợp của bạn, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hộ tịch.
Sau khi thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ý kết hôn trước.
Như vậy, bản chất của việc này là đăng ký kết hôn lại cho đúng thẩm quyền, tạo cơ sở pháp lý cho việc khắc phục thiếu sót trong hoạt động đăng ký kết hôn của các cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ chồng chứ không được hủy việc kết hôn.
Vì thế, trường hợp của bạn cần tiến hành ly hôn thay vì yêu cầu hủy kết hôn.
Trình tự thủ tục đăng ký lại kết hôn do kết hôn không đúng thẩm quyền năm 2022
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm:
- Tờ khai theo mẫu ban hành tại Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây (bản sao).
Nếu không có bản sao Giấy này thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp trực tiếp tại UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 3: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu hồ sơ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 123, khi nhận được hồ sơ của người yêu cầu về việc đăng ký lại kết hôn, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ để đối chiếu thông tin trên Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ nộp, xuất trình:
- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Hồ sơ chưa đầy đủ: Hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và trả lời kết quả xác minh không tính vào thời hạn giải quyết.
– Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn theo trình tự sau đây:
- Ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch.
- Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch, sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Cán bộ tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện để trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai vợ, chồng.
– Nếu phải xác minh do không cùng thực hiện đăng ký lại tại nơi đã đăng ký trước đây thì việc xác minh do UBND cấp xã trước đây đăng ký kết hôn tiến hành trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký, nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác thì thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ.
Bước 5: Nộp lệ phí
Theo Điều 11 Luật Hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước sẽ được miễn. Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ( theo điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn lại cho sai thẩm quyền kết hôn tại Hồ Chí Minh năm 2022
Luật sư Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn lại cho sai thẩm quyền kết hôn
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng mong muốn đăng ký kết hôn lại cho sai thẩm quyền kết hôn.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn lại cho sai thẩm quyền kết hôn tại Hồ Chí Minh?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn lại cho sai thẩm quyền kết hôn. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn đổi tên trong giấy khai sinh cho người lớn tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh tại Hồ Chí Minh năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về vấn đề “Theo quy định hiện nay kết hôn sai thẩm quyền thì yêu cầu hủy bỏ được không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú, mã số thuế cá nhân, soạn thảo mẫu đơn ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Hồ Chí Minh để được hỗ trợ, giải đáp nhanh chóng, hiệu quả. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 quy định đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ( theo điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật cụ thể như sau:
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Căn cứ điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước”.
Như vậy, việc kết hôn không đúng thẩm quyền mà có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn và yêu cầu hai bên thực hiện lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ như: anh A và chị B là công dân Việt Nam, sinh sống và làm việc ở Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp xã, phường nơi anh A hoặc chị B cư trú. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.