Chào luật sư, Do công ty tôi cơ cấu lại nhân sự nên có thông báo miệng đề nghị nhân viên đó là anh Minh nghỉ việc và chưa có quyết định chính chức. Hai bên đang trong thời gian thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng lao động với anh Minh chứ không phải công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong buổi làm việc sáng nay, công ty tôi và anh Minh đã đạt được thỏa thuận. Theo đó, anh Minh đã đồng ý nghỉ việc và công ty chúng tôi sẽ trả một khoản tiền bồi thường như anh Minh đề nghị. Do vậy tôi cần bản mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động file word mới năm 2023? Luật sư có thể tư vấn giúp tôi được không.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được không?
Có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt trước hạn theo thỏa thuận của công ty và người lao động thì công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội), cụ thể như sau:
– Mỗi năm làm việc được trả trợ cấp thôi việc bằng một nửa tháng tiền lương.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trường hợp các bên được kéo dài thời hạn thanh toán khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, công ty và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Công ty chấm dứt hoạt động.
– Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình công ty; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của công ty.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
[1] Ghi tên của Công ty.
[2] Ghi số hiệu của Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[3] Ghi ngày ký kết Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[4] Ghi tên của Công ty nơi ký kết Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[5] Ghi tên của Công ty.
[6] Ghi cụ thể địa chỉ trụ sở chính của Công ty.
[7] Ghi chức danh tại Công ty của người đại diện theo pháp luật.
[8] Ghi đầy đủ họ và tên của người lao động.
[9] Ghi số hiệu của Hợp đồng lao động.
[10] Ghi ngày ký kết Hợp đồng lao động.
[11] Ghi tên của Công ty.
[12] Ghi họ và tên của người lao động.
[13] Ghi ngày chấm dứt Hợp đồng lao động (ngày này do các bên thỏa thuận).
[14] Ngày này do các bên thỏa thuận.
[15] Chỉ áp dụng đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ đủ 12 tháng trở lên (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu).
[16] Ngày này do các bên thỏa thuận.
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được không?” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Tách sổ đỏ. Hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể 07 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, gồm:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 38 BLLĐ năm 2012, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động biết:
Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà chưa hồi phục khả năng lao động; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (sau đây gọi chung là hợp đồng thời vụ).
Quy định về số ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn và trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn vẫn được BLLĐ 2019 tiếp tục thực hiện.
Tuy nhiên, đối người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, thời gian báo trước có sự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy định mới.
Xuất phát từ việc BLLĐ năm 2019 đã bãi bỏ quy định về hợp đồng thời vụ, mà thay vào đó, người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn.
Vì vậy, thời gian báo trước trong trường hợp này được Khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019 điều chỉnh như sau:
Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ thời hạn từ 12 – 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.