Tai nạn giao thông là tình trạng diễn ra rất phổ biến và gây ra nhiều hậu quả thiệt hại về cả tính mạng sức khỏe con người lẫn thiệt hại về vật chất. Thông thường, khi xảy ra giao thông, trong trường hợp nhẹ và hậu quả không nghiêm trọng thì người dân sẽ tự giải quyết. Còn nếu trong trường hợp có thiệt hại lớn về sức khỏe thậm chí tính mạng con người thì việc giải quyết tai nạn giao thông cần sự có mặt của cơ quan chức năng. Lúc này, cơ quan chức sẽ tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn để tiến hành xác minh, điều tra. Vậy “Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn” là bao lâu?. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu ngay nhé.
Quy định về việc tạm giữ phương tiện giao thông
Khi một vụ việc tai nạn giao thông xảy ra, công an hoặc người có thẩm quyền theo quy định pháp luật có quyền tạm giữ các phương tiện giao thông có liên quan để phục vụ cho công tác khám nghiệm, góp phần vào quá trình điều tra giải quyết vụ việc. Quá trình tạm giữ phương tiện giao thông phải được tiến hành theo quy định của pháp luật. Dựa vào Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì việc tạm giữ phương tiện giao thông cần tuân thủ những điều kiện sau:
+ Chỉ những người có thẩm quyền đưa ra hình thức xử phạt hành chính hoặc xử phạt tịch thu tang vật theo pháp luật mới có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn.
+ Việc tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn chỉ được áp dụng khi nhận thấy thật sự cần thiết vì một trong những lý do sau đây:
- Việc tạm giữ này giúp cho việc điều tra, xác minh những tình tiết còn chưa rõ ràng để từ đó mới có đầy đủ cơ sở để ra quyết định xử phạt.
- Việc tạm giữ này nhằm mục đích ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính khác mà nếu như không tạm giữ thì để chủ sở hữu tiếp tục sử dụng hây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Việc tạm giữ này như một biện pháp bảo đảm để người có lỗi phải thi hành quyết định xử phạt theo quy định pháp luật.
- Nếu có cơ sở cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì phương tiện sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra xác minh vụ việc (thường những vụ việc này sẽ có yếu tố hình sự).
+ Công an hoặc người có thẩm quyền tiến hành tạm giữ phương tiện giao thông trong vụ việc tai nạn giao thông phải lập quyết định tạm giữ và biên bản tạm giữ. Biên bản tạm giữ (có mẫu do Chính phủ quy định) phải có những nội dung như: tên loại, số lượng và tình trạng phương tiện thực tại thời điểm tạm giữ.
Sau khi lập biên bản thì người ra quyết định tạm giữ và chủ sở hữu của phương tiện hoặc người đại diện của tổ chức có phương tiện vi phạm phải ký vào biên bản mới có giá trị hiệu lực. Nếu người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc không chịu ký thì có thể thay thế bằng chữ ký của hai người làm chứng. Biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản giao cho người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, 01 bản giao cho chủ thể vi phạm.
+ Người ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông gây ra tai nạn phải có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện. Nếu phương tiện đó có bất kỳ mất mát hay hỏng hóc gì thì người ra quyết định tạm giữ sẽ phải tiến hành bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự và bị xử lý theo quy định pháp luật.
Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn
Để xác minh chính xác phương tiện, lỗi, hậu quả, trách nhiệm trong vụ việc tai nạn giao thông; trong nhiều trường hợp; cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giữ phương tiện giao thông. Việc tạm giữ phương tiện sẽ được tiến hành theo thủ tục; tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Thời hạn tạm giữ phương tiện được quy định như sau:
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Theo đó, thời hạn tạm giữ thông thường sẽ là 7 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tới 30 ngày.
Ngoại lệ, đối với những trường hợp quá phức tạp; nhiều tình tiết cần xác minh; thì thời gian tạm giữ có thể được gia hạn thêm 30 ngày nữa; nhưng cần phải được thủ trưởng của cơ quan điều tra cho phép. Như vậy, thời hạn tạm giữ phương tiện tối đa lên tới 60 ngày; nếu bạn bị xử phạt hành chính.
Riêng đối với trường hợp tai nạn nghiêm trọng đến mức phải xử lý hình sự; phương tiện sẽ được coi là vật chứng; và được xử lý như sau; theo điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
Điều 106. Xử lý vật chứng
…
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Luật không hề có quy định về thời hạn tạm giữ vật chứng. Như vậy, nếu bị coi là vật chứng trong vụ án hình sự; thì xe gây tai nạn sẽ bị tạm giữ không xác định thời hạn. Việc có được trả lại xe hay không; hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian có thể kéo dài tùy theo vụ việc.
Quy trình giải quyết tai nạn giao thông
Theo Điều 4 Quyết định 18/2017/QĐ-BCA (C11), việc điều tra khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
– Tổ chức cấp cứu người bị nạn:
– Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông.
Khi vụ tai nạn giao thông xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định.
Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị giạm giữ.
– Tổ chức bảo vệ hiện trường:
+ Khoanh vùng bảo vệ hiện trường, có biện pháp bảo quản tài sản, tư trang của người bị nạn, hàng hóa trên phương tiện liên quan đến tai nạn;
+ Quan sát để phát hiện và ghi nhận sơ bộ các dấu vết, đồ vật để lại trên hiện trường, trên các phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông; ghi nhận những thay đổi hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;
+ Tìm những người biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số Chứng minh nhân dân, địa chỉ thưởng trú, số điện thoại của người đó hoặc đề nghị người biết vụ tai nạn giao thông viết bản tường trình phục vụ công tác điều tra
– Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn; cầu; đường; bến phà; thân thể người bị nạn… và phải lập thành biên bản;
– Báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn
– Dựng lại hiện trường
– Lấy lời khai…
– Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “ Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn“ đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục ghi chú ly hôn.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn đăng ký mã số thuế cá nhân tại Hồ Chí Minh
- Mức phạt tiền thuế chậm nộp tại Hồ Chí Minh?
Câu hỏi thường gặp
Việc tạm giữ phương tiện giao thông cần tuân thủ những điều kiện sau:
– Chỉ những người có thẩm quyền đưa ra hình thức xử phạt hành chính hoặc xử phạt tịch thu tang vật theo pháp luật mới có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn.
– Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
– Công an hoặc người có thẩm quyền tiến hành tạm giữ phương tiện giao thông trong vụ việc tai nạn giao thông phải lập quyết định tạm giữ và biên bản tạm giữ.
Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
– Việc tạm giữ này giúp cho việc điều tra, xác minh những tình tiết còn chưa rõ ràng để từ đó mới có đầy đủ cơ sở để ra quyết định xử phạt.
– Việc tạm giữ này nhằm mục đích ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính khác mà nếu như không tạm giữ thì để chủ sở hữu tiếp tục sử dụng hây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
– Việc tạm giữ này như một biện pháp bảo đảm để người có lỗi phải thi hành quyết định xử phạt theo quy định pháp luật.
– Nếu có cơ sở cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì phương tiện sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra xác minh vụ việc (thường những vụ việc này sẽ có yếu tố hình sự).
Người ra quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại điều 38 luật giao thông đường bộ, khi xảy ra tai nạn giao thông, những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm báo tin cho cơ quan công an, y tế hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất để các cơ quan này kịp thời có mặt tại hiện trường để điều tra vụ tai nạn. Khi đó, xe của người gây tai nạn cũng như xe của người bị tai nạn đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác điều tra và thẩm quyền tạm giữ xe để điều tra thuộc về đơn vị cảnh sát giao thông có mặt tại hiện trường sau khi tiếp nhận tin báo, sau đó sẽ chuyển sang cơ quan công an điều tra nếu vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm.
Việc tạm giữ phương tiện gây ra tai nạn phải được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục luật định như phải có biên bản, quyết định tạm giữ…
Vì vậy, Người bị tai nạn giao thông sẽ không có quyền giữ xe của người gây ra tai nạn giao thông.