Không những trong thời chiến thì một đất nước mới quan tâm tới việc trang bị vũ khí để chiến đấu mà tại thời bình bất kì quốc gia nào cũng đều có những loại vũ khí được trang bị để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đất nước và sẵn sàng chiến đấu. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về việc cấm sử dụng vũ khí đối với người dân, và cũng có những quy định cụ thể về vấn đề cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng . Vậy Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện như thế nào? Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng gồm những gì? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 15/2020/TT-BGĐT
Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng?
Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. Mang tính chất là một phương tiện nguy hiểm, nên việc sử dụng vũ khí phải do các cá nhân đủ điều kiện theo tiêu chuẩn luật định thì mới được sử dụng và các cá nhân này phải được cấp giấy phép sử dụng vũ khí.
Căn cứ vào Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:
Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
- Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo đó, những nhóm đối tượng nêu trên sẽ được trang bị vũ khí quân dụng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ để quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với những đối tượng trong Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
Về nguyên tắc, người người quản lý hay người sử dụng vũ khí phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện luật định như về sức khỏe, phẩm chất, trình độ,… Các cơ quan, tổ chức muốn sử dụng vũ khí cũng phải đảm bảo các quy định về sử dụng vũ khí. Và các chủ thể sử dụng này phải được cấp Giấy phép sử dụng vũ khí. Có thể hiểu Giấy phép sử dụng vũ khí chính là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm cấp phép cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đạt đủ điều kiện sử dụng vũ khí theo luật định.
Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng gồm:
+ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng;
+ Bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho
+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
– Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm:
+ Văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng;
+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
– Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đối với quy định về thủ tục này cần phải thực hiện đầy đủ hồ sơ để tiến hành cấp giấy phép trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng theo quy định đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và trong những trường hợp muốn cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng theo quy định.
Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
– Chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các hồ sơ như văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
– Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
– Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.
– Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Lưu ý: Đối với hồ sơ để trang bị vũ khí quân dụng cần thực hiện đầy đủ theo hồ sơ trong thời hạn của giấy phép trang bị vũ khí quân dụng là 30 ngày.
Các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng tại Việt Nam
Chúng ta có thể thấy pháp luật quy định cụ thể những nguyên tắc đối với việc sử dụng vũ khí là súng quân dụng. Lý do phải quy định những nguyên tắc này đó là súng là vũ khí quân dụng có tính chất nguy hiểm nếu không được sử đụng dúng cách, để tránh những hậu quả xấu thì việc sử dụng súng quân dụng phải thực hiện theo quy định của pháp luật, ngoài ra đối với những hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì sử dụng súng quân dụng cũng cần đảm bảo theo những nguyên tắc pháp luật đề ra để tránh những trường hợp tự ý nổ súng.
Khi sử dụng vũ khí dân dụng tại Việt Nam thì cá nhân, tổ chức phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, cụ thể như sau:
– Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
– Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
+ Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
+ Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo.
Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
+ Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
+ Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
– Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
– Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;
Trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến mục đích sử dụng đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ, bao gồm:
(1) Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại (1) ;
(2) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại (1), không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ.
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng là 10 ngày làm việc.