Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo thời gian các quy định của pháp luật cũng dần thay đổi phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội, đặc biệt là quá trình cải cách thủ tục hành chính của nước ta trong những năm gần đây trong đó bao gồm cả những quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu tại TP.HCM thực hiện như thế nào? Hồ sơ làm thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu tại TP.HCM gồm những gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 104/2022/NĐ-CP
Có phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn không?
Pháp luật không quy định phải nộp cũng như xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết kết hôn. Do đó, không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu mới được đăng ký kết hôn. Đồng nghĩa, nam nữ hoàn toàn được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu. Cụ thể, từ ngày 01/01/2023, dù sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng, người dân vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu vì khi đi đăng ký kết hôn không cần xuất trình cũng như không cần nộp sổ hộ khẩu bởi các lẽ sau đây:
Việc xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, giấy tờ cần xuất trình trong trường hợp đăng ký kết hôn là bản chính của một trong các giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và có thông tin cá nhân, còn hạn để chứng minh về nhân thân.
Đặc biệt, khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi về việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính đã bãi bỏ quy định: Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Như vậy, từ 01/01/2023 – Nghị định 104 có hiệu lực, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh nơi cư trú của mình.
Theo khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… cùng với xuất trình các loại giấy tờ nêu trên.
Điều kiện đăng ký kết hôn hiện nay được quy định như thế nào?
Có thể nói theo phong tục tập quán từ xưa đến nay, dấu mốc đánh dấu cho việc nam nữ tiến đến quan hệ hôn nhân chính là tổ chức đám cưới. Tuy nhiên xét trên phương diện pháp lý, chỉ có đám cưới thôi chưa đủ, việc nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn mới là sự kiện pháp lý quan trọng đánh dấu cho mối quan hệ vợ chồng hợp pháp và được pháp luật bảo hộ. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thì để kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn (theo điểm a, b, c và điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Hồ sơ làm thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu tại TP.HCM
Nam, nữ đủ tuổi đăng ký kết hôn chuẩn bị hồ sơ mang tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Theo thời gian các quy định của pháp luật cũng dần thay đổi phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội, đặc biệt là quá trình cải cách thủ tục hành chính của nước ta trong những năm gần đây trong đó bao gồm cả những quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn. Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để đăng ký kết hôn các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú của hai bên;
- Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú cấp;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp;
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Bãi bỏ, thay thế một số cụm từ quy định tại các nghị định
2. Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.“
Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú của mình.
Ngoài ra, theo Điều 18 và Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…cùng với xuất trình các loại giấy tờ nêu trên.
Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu tại TP.HCM
Như đã đề cập ở trên, từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ hết giá trị sử dụng. Đăng ký kết hôn là đăng ký hộ tịch nên khi đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi cư trú thì mọi người không cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú là sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Khi không có sổ hộ khẩu, thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành. Do đó, thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu thực hiện như sau:
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
– Uỷ ban nhân dân cấp xã: Đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam, thực hiện thủ tục tại Việt Nam (căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014).
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; người nước ngoài sống ở Việt Nam… (căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Thời gian giải quyết
Giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp cho vợ chồng ngay sau khi cán bộ tư pháp xem xét đầy đủ hồ sơ và xét thấy nam nữ đủ điều kiện kết hôn, hai bên ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nếu cần phải xác minh thêm thì thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Chi phí đăng ký kết hôn
Hiện nay, việc đăng ký kết hôn sẽ được miễn phí nếu diễn ra giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước (Điều 11 Luật Hộ tịch). Còn các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu tại TP.HCM” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Giấy phép bay flycam. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Uỷ ban nhân dân cấp xã: Đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam, thực hiện thủ tục tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014).
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; người nước ngoài sống ở Việt Nam… (căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã nêu khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì mới cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Hiện việc đăng ký kết hôn sẽ được miễn phí nếu diễn ra giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước (theo Điều 11 Luật Hộ tịch). Còn các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.