Cô nhi viện ở Việt Nam còn được gọi là mái ấm tình thương, mái ấm nhà mở, đây là cơ sở được thành lập với mục đích thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mồ côi. Thông thường, những trẻ em ở cô nhi viện là những đứa trẻ có cha mẹ đã chết hoặc cha mẹ không đủ điều kiện, khả năng nuôi con. Cũng giống như các tổ chức khác, việc thành lập cô nhi viện phải đc thực hiện theo quy định pháp luật. Vậy Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM thực hiện thế nào? Hồ sơ làm thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM gồm những gì? Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM thuộc về cơ quan nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 103/2017/NĐ-CP
Quy định về giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân
Cha mẹ, và đôi khi ông bà có trách nhiệm về mặt pháp lý để chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em, nhưng trong trường hợp không có điều kiện do hoàn cảnh éo le hoặc không người thân khác sẵn sàng để chăm sóc cho các trẻ em, thì những trẻ mồ côi này trở thành một đối tượng chăm sóc của nhà nước và xã hội và những cô nhi viện. Để có thể nhận được hoàn chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật thì phía doanh nghiệp và người có nhu cầu thành lập cô nhi viện phải đáp ứng một số yêu cầu về mặt pháp lý trong giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện.
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện, nội dung giấy chứng nhận đăng ký thành lập như sau:
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập
– Tên của cơ sở được đặt theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định này;
– Có hồ sơ đăng ký thành lập hợp lệ quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở có nội dung chính theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:
– Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax;
– Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên;
– Loại hình cơ sở;
– Các nhiệm vụ của cơ sở (Ghi cụ thể một nhiệm vụ hay nhiều nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định này);
– Vốn điều lệ; vốn của doanh nghiệp thành lập (Vốn đầu tư);
– Thông tin đăng ký thuế.
Hồ sơ làm thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM
Cô nhi viện là một trong những tổ chức chăm sóc và là nhà mái nhà, gia đình của những trẻ mồ côi. Đây là một trong những phúc lợi xã hội, chính sách an sinh, thiện nguyện xã hội của mỗi quốc gia. Để có thể chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân, phía doanh nghiệp và người có nhu cầu thành lập cô nhi viện cần phải có sự tìm hiểu thông tin về quy định hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam.
Theo quy định Điều 15 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký thành lập tại đây.
– Phương án thành lập cơ sở.
– Dự thảo Quy chế hoạt động của cô nhi viện tư nhân.
– Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của viện .
– Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ CMND/CCCD. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên.
+ Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền. CCCD/CMND/ Hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.
Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM
Ngày nay, có biết bao trẻ em mồ côi, tật nguyền không nơi nương tựa được lớn lên trong tiếng chuông nhà thờ dưới bàn tay chăm sóc của những người phụ nữ chưa một lần… làm mẹ. Nhiệm vụ chính của cô nhi viện cho trẻ mồ côi xã hội là nhận nuôi trẻ mồ côi không nơi nương tựa “ba không” trong khu vực đô thị, trẻ em mồ côi, trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, thực hiện chính sách chăm sóc, điều trị, giáo dục và nâng cao, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm dễ bị tổn thương và duy trì sự ổn định xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 103/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 16 Nghị định 140/2018/NĐ-CP về đăng ký thành lập như sau cơ sở trợ giúp xã hội:
Đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập
- Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập quy định tại Điều 15 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
- Trường hợp cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì cơ sở nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 20 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thành lập mới; cấp chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với trường hợp cơ sở đề nghị cấp lại. Trường hợp cơ sở đề nghị không đủ điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
- Cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý xã hội và cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn không phải thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký thành lập theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này
Như vậy, thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Nộp trực tiếp
- Nộp qua đường bưu điện đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tùy theo hoạt động phạm vi của cơ sở ở cấp nào.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện.
Trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh phải có thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
Bước 3: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cô nhi viện tư nhân.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân tại TP.HCM
Cô nhi viện cho trẻ mồ côi, trẻ em không nới nương tựa là đơn vị phúc lợi xã hội phục vụ trẻ mồ côi và trẻ em khuyết tật không nơi nương tựa, không có người nuôi dưỡng. Tại Việt Nam, nó được thành lập bởi nhà nước và được quản lý cụ thể bởi bộ phận dân sự. Đối với trẻ em nhận con nuôi, cô nhi viện cho trẻ mồ côi áp dụng phương châm thống nhất về nuôi dưỡng, phân loại quản lý theo ca.
Để biết được bản thân phía doanh nghiệp và người có nhu cầu thành lập cô nhi viện cần tiến hành nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân ở đâu thì bản thân người nộp đơn cần phải biết xác định được cơ quan nào sẽ có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và giải thể cơ sở như sau:
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi liên tỉnh hoặc liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, có trụ sở chính đặt tại địa phương.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi cấp huyện, có trụ sở chính đặt tại địa phương.
– Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và giải thể cơ sở.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập như sau:
Cơ sở bị thu hồi giấy chứng, nhận đăng ký thành lập trong các trường hợp sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký thành lập được cấp cho cơ sở không đúng quy định của pháp luật;
– Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập nhưng cơ sở chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho đối tượng, người lao động và các bên liên quan khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Trích lục Kết hôn của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện.
Trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh phải có thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm như sau:
Quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội
Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật,
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.