Việc xây dựng các công trình ngoài việc tuân theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật đất đai và các văn bản pháp luạt có liên quan còn phải bảo đảm tuân theo quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật. Để được chấp thuận về độ cao đơn vị công trình, cá nhân, tổ chức có nhu cầu phải thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình. Vậy cụ thể, Thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh thực hiện thế nào? Hồ sơ làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh gồm những gì? Khi nào cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Khi nào cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình?
Độ cao trong xây dựng là gì có lẽ không phải là một khái niệm khó đối với những người chuyên làm việc về lĩnh vực xây dựng. Chiều cao của nhà, công trình, kết cấu là chiều cao được tính từ cao độ mặt đất tới điểm cao nhất của nhà, công trình, kết cấu. Đối với công trình có cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Vậy Khi nào cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình, hãy cùng theo dõi:
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP có quy định:
Những công trình, dự án phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình
- Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
- Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định này.
- Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Theo đó việc chấp thuận về quản lý độ cao công trình xây dựng được thực hiện với các công trình có độ cao như sau:
- Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
- Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định 32/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Các quy định chung về quy hoạch xây dựng, quản lý tĩnh không sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không=
- Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành quy hoạch các bề mặt tĩnh không cơ bản của sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, khu vực bay đặc biệt để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ kỹ thuật công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng về quản lý độ cao công trình theo quy định của pháp luật;…
Điều 8. Quy định chung về quản lý độ cao công trình
- Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước khi phê duyệt đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án quy hoạch chi tiết để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao phải có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam để thống nhất bề mặt quản lý độ cao công trình. Văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 10, 11 Nghị định này.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương phải tuân thủ đúng quy định về độ cao công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh
Cao độ là một yếu tố vô cùng được chú trọng khi xây dựng các công trình. Chắc hẳn trong xây dựng chúng ta đã rất quen thuộc đối với những nội dung như đo cao độ, vì đây là một quá trình rất cần thiết đối với xây dụng để thiết kế độ cao và hướng dốc của khu vực chuẩn bị để đảm bảo an toàn. Khi vượt quá độ cao quy định thì cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình. Hồ sơ làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh như sau:
Theo đó, hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình bao gồm:
– Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
– Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình.
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh
Việc tiến hành đo đạc cao độ trong xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng. Đây chính là chỉ số có ảnh hưởng đến toàn bộ các thiết kế công trình trên mảnh đất đó sau này. Việc xác định được chính xác cao độ sẽ giúp cho quá trình quy hoạch diễn ra thuận lợi và có tiến độ nhanh hơn. Trong một số trường hợp cần phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể quy trình như sau:
Tại Điều 11 Nghị định 32/2016/NĐ-CP có quy định về việc giải quyết đề nghị chấp thuận về độ cao công trình như sau:
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình.
Đồng thời thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng của địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng Vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau:
+ Mười lăm (15) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP
+ Hai mươi (20) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;
+ Ba mươi (30) ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
+ Bốn mươi lăm (45) ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.
– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn mười (10) ngày, Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thông báo, nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình biết.
Văn bản chấp thuận độ cao công trình sẽ có những nội dung gì?
Việc xây dựng công trình chưa bao giờ là điều đơn giản. Đặc biệt đối với các dự án đô thị với quy mô lớn. Trong xây dựng, cao độ là chỉ số bắt buộc phải có. Khi có chỉ số cao độ chính xác, chúng ta mới có thể thiết kế được các công trình nhà ở, quy hoạch được các công trình phụ trợ khác. Độ cao của công trình vượt quá theo quy định thì phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao. Văn bản chấp thuận độ cao công trình sẽ có những nội dung sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định văn bản chấp thuận độ cao công trình sẽ có những nội dung cơ bản sau:
– Tên, tính chất, quy mô công trình;
– Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;
– Vị trí công trình: Địa chỉ hành chính, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây), và VN 2000 nếu công trình nằm ngoài khu vực lân cận sân bay;
– Độ cao tối đa của công trình được phép xây dựng so với cốt đất tự nhiên hoặc so với mực nước biển trung bình;
– Hướng dẫn cảnh báo hàng không;
– Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận độ cao của công trình;
– Các Điểm lưu ý khác (nếu có).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình tại Hồ Chí Minh“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến ủy quyền sử dụng logo của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Về trách nhiệm của các chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình trong việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời được quy định tại Điều 16 Nghị định 32/2016/NĐ-CP như sau:
1. Thực hiện các thủ tục về đề nghị chấp thuận độ cao của công trình theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này; chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Chấp hành các quy định về độ cao được cấp phép xây dựng và chịu trách nhiệm đầu tư lắp đặt, duy trì hoạt động bình thường của hệ thống cảnh báo hàng không đối với công trình.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng về thực hiện cấp phép và các nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, các văn bản chấp thuận độ cao tĩnh không và lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không.
+ 20 ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;
+ 30 ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
+ 45 ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.