Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 được ban hành, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quy định chi tiết và cụ thể về việc đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật. Nhiều bạn đọc thắc mắc và gửi câu hỏi đến Luật sư Hồ Chí Minh rằng Đảng viên vi phạm trong những trường hợp nào sẽ bị đình chỉ sinh hoạt Đảng? Và thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng hiện nay sẽ được thực hiện như thế nào? Để hiểu rõ quy định hiện hành về vấn đề này, bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định 22-QĐ/TW năm 2021
Trường hợp nào sẽ bị đình chỉ sinh hoạt Đảng?
“Sinh hoạt đảng” là sự gắn kết về trách nhiệm chính trị và tình đồng chí của người đảng viên nhằm thực hiện lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay có nhiều trường hợp, khi Đảng viên vi phạm kỷ luật, buộc sẽ phải đình chỉ sinh hoạt Đảng, chi tiết nội dung này căn cứ Điều 28 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng như sau:
“Điều 28. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng
1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
2. Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng.
3. Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.”
Theo các quy định trên thì đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng.
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với tổ chức đảng
– Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
– Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên
– Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.
– Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với cấp ủy viên
– Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.
– Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng được thực hiện như thế nào?
Với mục đích chính trị đặc biệt đã đặt ra, Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng và phát triển thành một tổ chức chính trị đặc biệt, một lực lượng chính trị đặc biệt. Biểu hiện rất rõ ở hệ thống tổ chức của Đảng hết sức chặt chẽ, có kỷ luật sắt hình thành bởi hệ nguyên tắc là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Và việc đình chỉ sinh hoạt đảng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau
Căn cứ theo Điều 30 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng như sau:
“Điều 30. Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng
1. Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm; đồng thời, giao trách nhiệm cho ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền.
2. Sau khi kết thúc điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nếu đảng viên đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật về đảng. Nếu đảng viên đó không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức vụ đã đình chỉ hoặc bố trí công tác khác.
3. Trường hợp tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên thì thủ trưởng hoặc cấp ủy, tổ chức đảng trong cơ quan của đảng viên đó phải kịp thời thông báo (chậm nhất là 5 ngày) cho ủy ban kiểm tra cùng cấp để đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ chức vụ về đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.
4. Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, chức vụ; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền (tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm, thực hiện các nhiệm vụ được giao,…); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, danh nghĩa chức vụ đã bị đình chỉ để điều hành công việc.
5. Ủy ban kiểm tra của cấp ủy kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp; giúp cấp ủy làm các thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo đúng quy định.”
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng được thực hiện như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hồ Chí Minh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Xác nhận độc thân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 4 Điều 2 Điều lệ Đảng, Đảng viên có nghĩa vụ sinh hoạt Đảng và đóng Đảng phí. Đặc biệt, nếu không đóng Đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng, Đảng viên có thể bị xóa tên trong danh sách Đảng viên theo khoản 1 Điều 8 Điều lệ Đảng.
Do đó, dù đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng nhưng chưa bị xóa tên thì vẫn là Đảng viên nên vẫn phải thực hiện nhiệm vụ của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.
Như vậy, dù bị đình chỉ sinh hoạt Đảng nhưng Đảng viên vẫn phải nộp Đảng phí.
Tổ chức Đảng phải xem xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng để quyết định cho Đảng viên đó trở lại sinh hoạt và xem xét, xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức phù hợp khác.
Đồng thời, tổ chức Đảng có thẩm quyền cũng phải kịp thời chỉ đạo việc xem xét, xử lý kỷ luật về chính quyền, về đoàn thể. Nếu không thuộc thẩm quyền thì chỉ đạo hoặc kiến nghị các tổ chức Đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đặc biệt, trong trường hợp Đảng viên không còn bị tạm giam, không bị truy tố thì Thủ trưởng cơ quan pháp luật là Đảng viên hoặc tổ chức Đảng ở cơ quan pháp luật phải thông báo kịp thời trong thời gian 05 ngày bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý Đảng viên để xem xét cho Đảng viên quay trở lại sinh hoạt Đảng.
Nếu hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức Đảng chưa quyết định cho Đảng viên trở lại sinh hoạt Đảng, cấp ủy.
Như vậy, Đảng viên chỉ được xem xét quay trở lại sinh hoạt Đảng sau khi được tổ chức Đảng xem xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của người này.
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng được nêu cụ thể tại Điều 31 Quy định 22 là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày.
Trong đó, với riêng Đảng viên bị truy tố, tạm giam thì thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).