Thị trường lao động đang ngày càng phát triển. Chính vì thế, tình trạng tranh chấp lao động xảy ra ngày càng nhiều, điển hình là việc tranh chấp về tiền lương, thu nhập, hợp đồng lao động. Để bảo vệ quyền và lợi ích cho bản thân, người lao động cần nắm rõ những quy định pháp luật liên quan đến quy trình giải quyết tranh chấp. Vậy cụ thể, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân? Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp gì?
Căn cứ Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tranh chấp lao động cá nhân như sau:
Tranh chấp lao động
- Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. …
Như vậy, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân
Tranh chấp lao động cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Chủ thể của tranh chấp lao động cá nhân là người lao động động hoặc nhóm người lao động. Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp xảy ra giữa người lao động hoặc một nhóm người lao động với người sử dụng lao động. Khác với tranh chấp lao động tập thể, tranh chấp lao động cá nhân với một nhóm người lao động tham gia sẽ có mục đích là đòi quyền lợi cho riêng bản thân họ chứ không đòi quyền lợi chung cho tập thể người lao động. Vì đặc điểm chủ thể này nên tranh chấp lao động cá nhân mang tính đơn lẻ, không có tổ chức, quy mô và phức tạp như tranh chấp lao động tập thể. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt tranh chấp lao động cá nhân và tập thể.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp lao động cá nhân là những tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một cá nhân người lao động hoặc có thể là của một nhóm người lao động. Dựa trên đặc điểm hướng tới các lợi ích, quyền của riêng cá nhân nên tranh chấp lao động cá nhân thường gắn với hợp đồng lao động bởi lẽ đây là yếu tố chủ yếu phát sinh các tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thứ ba, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa các bên có địa vị kinh tế – pháp lý không ngang nhau. Đặc điểm này dựa trên đặc điểm của quan hệ lao động khi một bên trong quan hệ là người sử dụng lao động thường có vị thế về mặt kinh tế, chính trị và hiểu biết pháp luật hơn người lao động.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Căn cứ Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án nhân dân. Ngoài ra, hòa giải viên lao động cũng sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại doanh nghiệp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại hòa giải viên lao động
Đối với các tranh chấp lao động cá nhân; hầu hết cần phải thông qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động, trừ một số trường hợp sau đây thì không cần tiến hành hòa giải:
+) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
+) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải; hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
- Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Trường hợp hai bên thỏa thuận được.
Trong tranh chấp lao động cá nhân Hòa giải viên lao động hướng dẫn các bên thương lượng để giải quyết các mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Trường hợp các bên tự thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được
Khi các bên trong tranh chấp lao động cá nhân đã gồi lại thương lượng mà không tự thỏa thuận được; hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải;hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng; thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Bước 2: Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết( nếu không hòa giải được)
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án hoặc Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo trình tự; thủ tục hành chính hoặc tư pháp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật lao động 2019
- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp có quyền lựa chọn. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại mục (4).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
- Trường hợp hết thời hạn quy định ở mục (2) mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định ở mục (3) mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. (4)
- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục Hộ tịch, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động, mọi tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, nếu tranh chấp lao động cán nhân thuộc các tranh chấp lao động sau thì không cần hòa giải.
Theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.