Hiện nay, pháp luật ghi nhận quyền sở hữu đối với bất động sản của các cá nhân và tổ chức, thuộc hai loại chính: tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Nhà cửa và địa điểm xây dựng là một trong những tài sản được đăng ký là tài sản. Để đăng ký quyền sở hữu, cần phải làm thủ tục xây dựng trước để công trình được công nhận về mặt pháp lý. Thủ tục hoàn công nhà là bước cuối cùng trong quá trình hợp thức hóa quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất. Thông thường, quy trình hoàn thiện khá đơn giản nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình. Vậy Thủ tục hoàn công nhà ở tại Hồ Chí Minh như thế nào? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
Hoàn công nhà ở là gì?
Hoàn công nhà ở theo quy định là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhà ở, nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành nhà ở. Hoàn công nhà ở còn có ý nghĩa là điều kiện để được cấp đổi lại sổ hồng, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công, nhiều người còn thường gọi với cái tên khác là sổ hồng hoàn công. Hầu hết các công trình sau khi thi công xong cần phải làm thủ tục hoàn công và xin giấy phép hoàn công.
Khi nào cần thực hiện hoàn công nhà ở?
Hoàn công nhà ở chỉ được tiến hành khi bên thi công đã hoàn tất việc thi công nhà ở trên thực tế. Khi kết thúc việc thi công, nhà thầu thi công nhà ở phải có trách nhiệm hoàn thiện tất cả công đoạn của việc thi công cũng như thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu toàn phần công trình. Đó là thời điểm chuẩn bị diễn ra việc hoàn công nhà.
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2014 quy định về lập hồ sơ về nhà ở như sau:
“Điều 76. Lập hồ sơ về nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật này.
Hồ sơ nhà ở được quy định như sau:
- Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có)
Theo đó, thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Do đó, kể cả có làm thủ tục cấp Giấy phép xây dựng thì khi xây dựng xong bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công công để lập hồ sơ về nhà ở.
Hồ sơ hoàn công nhà ở tại Hồ Chí Minh
Tại Phụ lục Thông tư 05/2015/TT-BXD để thực hiện thủ tục hoàn công thì cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:
+ Giấy phép xây dựng;
+ Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có);
+ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
+ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;
+ Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;
+ Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng);
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có);
+ Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
Theo đó, trong hồ sơ hoàn công yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. Vì vậy, ai là người đứng trên giấy phép xây dựng thì người đó là người có trách nhiệm tiến hành thủ tục hoàn công.
Thủ tục xin giấy phép hoàn công
Bước 1: Nộp giấy đề nghị hoàn công
Chủ đầu tư, chủ sở hữu sau khi đã hoàn thiện thi công công trình thì trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thi công công trình để gửi giấy đề nghị hoàn công. Phía cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận đơn đề nghị của các cá nhân, tổ chức. Đây cũng là bước quan trọng của việc hoàn công đối với giấy phép xây dựng tạm.
Bước 2: Nghiệm thu công trình
Để có thể giảm bớt thời gian cũng như quy trình kiểm tra thực địa, các cá nhân, tổ chức là chủ đầu tư, chủ sở hữu của công trình, nhà ở cùng các đơn vị có liên quan sẽ tự tiến hành kiểm tra trực tiếp công trình. Sau đó, tự làm biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
Trong biên bản này, các bên liên quan sẽ phải cùng ký để đảm bảo trách nhiệm liên đới. Sau khi đã có biên bản nghiệm thu công trình, người đề nghị hoàn công sẽ mang hồ sơ bao gồm biên bản nghiệm thu cùng một số giấy tờ khác tới cơ quan chức năng có thẩm quyền để đề nghị hoàn công.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Các trường hợp được miễn phép hoàn công xây dựng
Hiện nay theo quy định của khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 các trường hợp sau được phép miễn hoàn công xây dựng như sau:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKSNDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng;
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ;
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Nguyên tắc hoàn công công trình, nhà ở được tiến hành dựa theo giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền cấp trước đó. Tuy nhiên, các công trình thuộc các trường hợp trên được miễn giấy phép xây dựng vì thế cũng sẽ được miễn các thủ tục hoàn hoàn công.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục hoàn công nhà ở tại Hồ Chí Minh” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục xin giấy phép bay flycam. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Cách viết đơn xin cấp phép xây dựng nhà ở tại Hồ Chí minh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn hợp đồng cho thuê nhà đất tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế nhà tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Tại Sở Xây dựng: đối với những công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1, công trình tôn giáo, di tích lịch sử, miếu đình, tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình trên các tuyến, trục đường chính TP do UBND TP qui định.
Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện.
Ban quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ cao: tất cả trường hợp xây dựng mới, công trình xây dựng tạm, sửa chữa cải tạo mà theo qui định phải xin giấy phép xây dựng trên phạm vi ranh giới khu đô thị, chế xuất, công nghiệp đó.
UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có qui hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã.
Căn cứ khoản 6 và điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.”
Như vậy, bên cạnh hình thức xử phạt hành chính theo quy định như trên, các chủ công trình còn phải khắc phục hậu quả bằng cách phá dỡ các phần công trình xây dựng sai so với nội dung của giấy phép xây dựng.